Đề Xuất 6/2023 # Bài 5. Định Dạng Đoạn Văn # Top 10 Like | Beiqthatgioi.com

Đề Xuất 6/2023 # Bài 5. Định Dạng Đoạn Văn # Top 10 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Bài 5. Định Dạng Đoạn Văn mới nhất trên website Beiqthatgioi.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Đoạn văn là một phần độc lập và quan trọng trong văn bản. Đoạn văn được kết thúc bằng cách gõ phím Enter xuống dòng.

Mỗi đoạn văn có các thuộc tính cơ bản sau:

Canh chỉnh (canh trái, canh phải, canh giữa, canh đều)

Lề trái

Lề phải

Khoảng cách trên

Khoảng cách dưới

Lùi dòng đầu

Cần phân biệt lề của đoạn văn với lề của trang in (, , ).

Chọn đoạn văn bản

Để chọn 1 đoạn văn bản ta có thể dùng một trong các cách sau:

Dùng chuột (hoặc phím) chọn cả đoạn văn

Chọn 1 phần của đoạn văn

Đặt con trỏ soạn thảo về đoạn văn

Chúng ta cũng có thể kết hợp các phím Ctrl và/hoặc Shift để chọn một lúc nhiều đoạn văn bản.

Sau khi chọn đoạn văn bản, ta có thể hiện các thao tác định dạng ở phía dưới.

Canh chỉnh đoạn văn

Một đoạn văn có 4 cách canh chỉnh cơ bản là: canh trái (left), canh phải (right), canh giữa (centered) và canh đều (justified).

Để canh chỉnh đoạn văn ta có thể dùng thanh công cụ (Ribbon), dùng menu chuột phải, dùng phím tắt hoặc chọn trong hộp thoại Paragraph.

Trên thanh Ribbon, ở tab Home chúng ta có vùng Paragraph để canh chỉnh và áp dụng một số tùy chọn khác.

Chúng ta cũng có thể nhấn nút số để mở hộp thoại Paragraph:

Hộp thoại Paragraph

Trong hộp thoại này mục số chính là chọn cách canh chỉnh văn bản.

Chúng ta cũng có thể nháy phải chuột vào đoạn văn để sử dụng menu chuột phải hoặc dùng phím tắt:

Canh trái: Ctrl+L

Canh phải: Ctrl+R

Canh giữa: Ctrl+E

Canh đều: Ctrl+J

Đặt lề cho đoạn văn

Để đặt lề cho đoạn văn ta có thể dùng mục Indent trong tab Layout, dùng hộp thoại Paragraph hoặc dùng thanh thước. Thông thường ta không hay đặt lề cho đoạn văn (đặt giá trị bằng 0).

Trên thanh công cụ Ribbon ta chọn tab Layout. Trong tab này chọn mục Indent trong nhóm Paragraph.

Chọn lề trái trong mục Left và mục Right để đặt lề phải.

Cách khác để đặt lề là dùng hộp thoại paragraph. Trong hộp thoại này mục Indentation () dùng để đặt lề trái và lề phải của đoạn văn.

Ta cũng có thể đặt lề trên thanh thước ngang:

Thanh thước ngang

là lề trái

lùi dòng đâu tiên

là lề phải

Nếu không thấy xuất hiện thanh thước, hãy vào tab View chọn Ruler để bật lên.

Lùi đầu dòng

Word cho phép chúng ta sử dụng 2 cách lùi đầu dòng là:

First line: Lùi dòng đầu tiên so với các dòng phía dưới.

Hanging: Lùi các dòng dưới so với dòng đầu tiên.

Để lùi đầu dòng ta có thể dùng thanh thước hoặc hộp thoại paragraph. Trong hộp thoại này mục để chọn lùi đầu dòng. Chọn kiểu trong mục Special và khoảng cách lùi trong mục By.

Thường ta chọn lùi dòng đầu tiên 1cm so với các dòng phía dưới.

Khoảng cách đoạn

Mỗi đoạn văn có khoảng cách với phần văn bản phía trên và phía dưới nó. Để điều chỉnh khoảng cách này cho có thể chọn trong mục Indent của tab Layout hoặc chọn mục trong mục Spacing của hộp thoại Paragraph.

Before: khoảng cách tới phần trước.

After: khoảng cách tới phần sau.

Thông thước ta hay dùng khoảng cách đoạn với các đề mục để chúng được cách biệt hơn so với văn bản thương.

Khoảng cách dòng (giãn dòng)

Chúng ta có thể quy định khoảng cách giữa các dòng trong 1 đoạn văn bằng cách chọn mục trong tab Home. Ngoài ra, ta cũng có thể chọn mục Line spacing ở hộp thoại Paragraph.

Chúng ta cũng có thể sử dụng phím tắt để giãn dòng nhanh:

Giãn dòng 1 (single): Ctrl+1

Giãn dòng 1.5 (1.5 lines): Ctrl+5

Giãn dòng 2 (double): Ctrl+2

Thông thường, khoảng cách dòng tốt nhất là ta chọn kiểu Multiple và At là 1.2 hoặc 1.3 trong hộp thoại Paragraph

Cách Xoá Bỏ Định Dạng Formatting Của Đoạn Văn Bản Trong Word.

Đoạn văn bản của bạn rất có thể đã được Formatting theo ý của người soạn thảo và bạn muốn xóa chúng đi để Formatting theo ý mình. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách xoá bỏ định dạng Formatting của đoạn văn bản trong Word.

Cách xoá bỏ định dạng Formatting của đoạn văn bản trong Word Cách 1: Sử dụng chức năng xóa định dạng trong Word Với Word 2003.

Để xoá bỏ định dạng Formatting ta có thể sử dụng chức năng Paste Special…

Bước 1: Vào Edit chọn Paste Special… Bước 2: Thiết lập hộp thoại Paste Special

Trong hộp thoại Paste Special chọn Unformatted Text hoặc Unformatted Unicode Text. Khi thiết đặt như vậy văn bản được dán vào sẽ trở về định dạng ban đầu.

Như vậy là ta đã xóa định dạng trong Word 2003 thành công với công bằng cách sử dụng chức năng Paste Special…

Với Word 2007, 2010, 2013

Với Word 2003 là như vậy, với Word 2007 trở lên bạn có thể sử dụng chức năng Clear Formatting, khi thực hiện chức năng này văn bản của bạn sẽ trở về dạng thô, không còn định dạng nào trước đó nữa.

Đầu tiên bạn cần bôi đen đoạn văn bản muốn xóa định dạng.

Tại thẻ Home trên thanh Ribbon nhấn nút Clear Formatting trong nhóm Font.

Sau khi chọn Clear Formatting bạn đã xoá bỏ định dạng Formatting của văn bản thành công.

Cách 2: Sử dụng tổ hợp phím/phím nóng để xoá bỏ định dạng FormattingĐể xoá bỏ định dạng Formatting không chỉ có 1 cách như trên mà bạn có thể dùng tổ hợp phím Ctrl + Space (phím cách)

– Với đoạn văn bản bạn cần bôi đen chúng sau đó nhấn tổ hợp phím Ctrl + Space để xoá bỏ định dạng Formatting– Với toàn văn bản bạn chỉ cần nhấn Ctrl + A để xoá bỏ định dạng Formatting

https://thuthuat.taimienphi.vn/xoa-bo-dinh-dang-formatting-cua-doan-van-ban-trong-word-3972n.aspx Như vậy là bạn đã xóa bỏ định dạng Formatting để đồng nhất văn bản hay in văn bản trong Word thành công. Sau khi Fomatting bạn cũng nên để ý xem còn trang trống không, nếu còn bạn có thể xóa trang trắng trong Word khi soạn thảo văn bản.

Bài 11. Định Dạng Trang In

Chúng ta sử dụng Microsoft Word để tạo ra văn bản, và phần lớn văn bản đó dùng để in. Hướng dẫn này sẽ giúp bạn định dạng trang in như: chọn khổ giấy, hướng in, canh lề, header/footer, đánh số trang…

Để thực hiện hầu hết các thao tác trong bài này, chúng ta sử dụng ribbon Layout. Với giao diện như sau:

Trong đó:

Thao tác định dạng trang in thường được thực hiện ngay khi vừa tạo ra văn bản. Định dạng khổ giấy, hướng in, canh lề… ngay khi trước khi bắt đầu công việc là rất cần thiết cho những văn bản dài.

Chọn hướng in

Theo mặc định, Word thường đặt hướng in dọc cho trang văn bản. Tuy nhiên, để đặt lại hướng in bạn vào ribbon ở trên) rồi trong menu thả xuống bạn chọn Layout. Tại đây, trong group Page Setup bạn chọn mục Portrait (in dọc) hoặc Landscape (in ngang). Orientation (mục

Chọn khổ giấy

Để chọn khổ giấy, bạn vào ribbon Layout. Tại đây, trong group Page Setup bạn chọn mục Size (mục ở trên) rồi trong menu thả xuống, bạn chọn khổ giấy mình cần.

Khổ giấy được mọi người thường dùng nhất là khổ A4 (21cm – 29.7cm). Bạn cần phân biệt nó với khổ Letter (21.59cm – 27.94cm), khổ giấy thường được Word đặt mặc định mặc dù chúng gần bằng nhau. Sẽ rất khác nhau giữa 2 khổ giấy này nếu bạn soạn thảo những văn bản dài và in chúng ra.

Ngoài cách này ra, bạn có thể bấm nút ở trên để mở hộp thoại Page Setup. Trong hộp thoại này, tại tab Paper ở mục Paper size ta cũng có thể lựa chọn khổ giấy cho trang in.

Đặt lề cho trang giấy

Lề của trang giấy là khoảng cách tính từ mép giấy tới nội dung của trang. Để đặt lề cho trang, bạn vào ribbon Layout. Tại đây, trong group Page Setup bạn chọn mục Margins (mục ở trên) rồi trong menu thả xuống, bạn chọn cách đặt lề cần thiết.

Trong trường hợp bạn không tìm được cách đặt lề mong muốn, hãy chọn ở trên để mở hộp thoại Custom Margin hoặc lựa chọn mục Page Setup và thiết lập như hướng dẫn bên dưới.

Hộp thoại Page Setup

Hộp thoại Page Setup ngoài việc dùng để chọn khổ giấy như ở phần trên, nó còn dùng để thiết lập một số tuỳ chọn khác cho việc định dạng trang in.

Giải thích các mục:

Mục : thiết lập lề cho trang. Top (lề trên), Bottom (lề dưới), Left (lề trái), Right (lề phải). Thông thường với văn bản cần phải đóng gáy ta có thể đặt lề trái lớn hơn, hoặc dùng mục Gutter để đặt gáy cho chi tiết. Khi đó sẽ giảm lề trái về bình thường.

Mục : chọ hướng in

Mục : thiết lập kiểu trang khác nhau.

Normal: in 1 mặt (mặc định).

Mirror margins: in 2 mặt. Cách đánh số trang, lề của trang sẽ đối xứng giữa trang chẵn và trang lẻ.

2 pages per sheet: 2 trang trên 1 mặt giấy. Dùng để in giấy mời chẳng hạn.

Book fold: gập đôi trang giấy theo chiều ngang. Hay dùng để in tóm tắt đề tài trên khổ A5, tức là 2 trang A5 trên một mặt A4.

Mục : hình ảnh xem trước kết quả.

Mục : Mục này rất quan trọng. Đây là mục chọn đối tượng sẽ chịu ảnh hưởng khi bọn chọn các thiết lập ở trên rồi ấn OK.

Whole document: toàn bộ văn bản.

This point forward: từ trang hiện tại trở đi.

Seleted text: trang chứa những vùng văn bản đang chọn.

This section: thiết lập cho phần (section) hiện tại.

Mục : đặt mặc định. Có nghĩa là những văn bản sau này khi tạo mới bằng Word sẽ sử dụng những thiết lập: khổ giấy, hướng in, lề,… mà bạn đang chọn ở bên trên.

Thêm số trang

Để thêm số trang ta vào ribbon Insert. Tại group Header & Footer, tai chọn Page Number để chèn số trang. Trong mục này, ta có thể chèn trang vào bên trên (Top of Page) hoặc bên dưới (Bottom of Page). Tại mỗi mục đó, ta cũng có thể chọn đặt số trang ở bên trái, bên phải hay ở giữa.

Ta cũng có thể chọn mục Format Page Number... để mở hộp thoại thiết lập số trang: loại số trang (1,i,a,…), trang bắt đầu,…

Thêm Header và Footer

Header và Footer là những phần văn bản ở phía bên trên và phía bên dưới của trang. Chúng được lặp lại liên tục giữa các trang. Ở đó chúng ta có thể ghi các thông tin như tên tài liệu, tác giả, nơi phát hành…

Một cách khác để thêm Header và Footer là ta sẽ chọn mục này trong ribbon Insert. Ta chọn Header hoặc Footer rồi lựa chọn mẫu phù hợp.

Thanh công cụ Design

Khi chúng ta thêm Header/Footer hay đánh số trang, ribbon Design sẽ nổi lên để chúng ta có thể thiết lập những tuỳ chọn.

Bài 7. Định Dạng Dữ Liệu

1. Kiểu dữ liệu và cách định dạng

1.1. Kiểu chuỗi

Kiểu dữ liệu này bao gồm các ký hiệu từ a đến z, từ A đến Z và các phím số trên bàn phím ngoài ra nó còn có một số các ký hiệu trên bàn phím.

Dữ liệu loại chuỗi thường được dùng để mô tả, giải thích các thành phần cho rõ ràng nó không dùng trong tính toán.

Nếu các kiểu dữ liệu được nhập vào không hợp lệ thì Excel tự động chuyển các dữ liệu này thành dữ liêu loại chuỗi.

Dữ liệu loại chuỗi khi đứng trong công thức phải được rào trong cặp dấu nháy kép (” “).

Khi muốn thể hiện số dưới dạng ký tự, bạn nhập thêm dấu nháy đơn (‘) trước dữ liệu chuỗi dạng số.

1.2. Kiểu ngày tháng

Kiểu dữ liệu ngày tháng được thể hiện ngày tháng năm giờ phút giây hay tháng ngày năm… cách thể hiện ngày tháng tuỳ theo sự lựa chọ của chúng bạn

Chọn cách thể hiện ngày tháng

Nhấp phải chuột vào ô hay nhóm ô kiểu ngày tháng cần định dạng chọn Format Cells.

+ Category: Chọn mục Date

+ Locale (Location): Chọn giá trị Vietnamese

+ Type: Chọn kiểu ngày tháng cần định dạng.

Chọn cách thể hiện giờ

Nhấp phải chuột vào ô hay nhóm ô kiểu ngày tháng cần định dạng chọn Format Cells.

+ Locale (Location): Chọn giá trị Vietnamese

+ Type: Chọn kiểu thời gian cần định dạng.

Một số dạng thể hiện của ngày tháng và giờ:

m/d/yy

d- mmm- yy

d- mmmm

mmm- yy

h:mm AM/PM

h:mm:ss AM/PM

h:mm

h:mm:ss

m/d/yy h:mm

1.3. Kiểu dữ liệu Formula

Kiểu dữ liệu dạng công thức bắt buộc đầu tiên phải là dấu bằng (=), tiếp theo sau là các hằng, biến, hàm và kết hợp với các toán tử (số học, luận lý, quan hệ).

Trong ô có kiểu dữ liệu dạng công thức, sau khi chuyển con trỏ qua ô khác thì Excel chỉ hiển thị kết quả tính toán của công thức chứ không hiển thị công thức.

Kiểu dữ liệu này bao gồm các phím số từ 0 đến 9 và các ký hiệu như + , – , * , (), ., =, $, %.

Dữ liệu kiểu số mặc nhiên được canh phải trong ô, nếu độ dài của số lớn hơn độ rộng của ô thì nó tự động chuyển sang hiển thị kiểu khoa học (số mũ) hoặc hiển thị trên các ô ký tự (###), lúc này bạn chỉ cần nới rộng ô.

Để định dạng cho dữ liệu kiểu số bạn thực hiện như sau:

– Chọn ô hoặc nhóm ô cần định dạng dữ liệu, nhấp phải chuột chọn Format Cells.

– Để định dạng cho dữ liệu theo dạng số bạn chọn giá trị Number trong mục Category.

+ Use 1000 Separator (,): Tích chọn mục này để phân cách chữ số hàng nghìn.

+ Negative numbers: Chọn kiểu hiện thị dữ liệu

– Để định dạng dữ liệu dạng tiền tệ trong mục Category bạn nhấp chọn mục Curency.

+ Symbol: Biểu tượng của loại tiền tệ.

+ Negative numbers: Chọn kiểu hiện thị dữ liệu.

– Để dịnh dạng dữ liệu kiểu phần trăm bạn chọn Percentage trong mục category:

1.5. Kiểu mảng

Bạn có thể sử dụng công thức mảng (Array formula) để thiết kế công thức vốn cho ra nhiều kết quả.

Công thức mảng làm việc với hai hoặc nhiều tập hợp giá trị khác nhau gọi là đối số của mảng, nó sẽ cho ra một hay nhiều kết quả khác nhau.

Nội dung của mảng có thể chứa giá trị số, chuỗi, các giá trị luận lý hoặc giá trị lỗi.

+ Giá trị số trong mảng bao gồm các giá trị số nguyên, số thập phân hay số kỹ thuật.

+ Chuỗi trong mảng phải nằm trong cặp dấu nháy kép.

+ Giá trị luận lý là Ture hoặc False.

Trong mảng không có những ký hiệu đặc biệt như %, $…

Mảng thể hiện theo nhiều cách khác nhau, ví dụ: Một ma trận hàng thể hiện qua mảng như sau: (1,2,3,4,5,6,7,8,9)

Các đối số của mảng phải có kích thước hàng, cột bằng nhau.

2. Định dạng dữ liệu

2.1. Sử dụng thanh công cụ Ribbon

– Clipboard: Đã trình bày các phần trước, bao gồm các lệnh cắt dán dữ liệu.

– Font: Bao gồm các lệnh định dạng Font chữ cho nội dung các Cell, để thực bạn chọn Cell hoặc nhóm Cell cần định dạng Font chữ, sau đó có thể thao tác với các lệnh sau đây:

+ Font: Chọn kiểu font chữ cho nội dung Cell bằng cách nhấp chọn mũi tên bên phải của biểu tượng này. Danh sách xuất hiện bạn chọn tới Font chữ cần thiết lập.

+ Font Size: Chọn cỡ chữ cho nội dung Cell bằng cách nhấp chọn mũi tên bên phải biểu tượng này. Danh sách xuất hiện nhấp chọn cỡ chữ cần thiết lập.

+ Increase font size: Tăng Font chữ lên một đơn vị.

+ Decrease font size: Giảm Font chữ đi một đơn vị.

+ Bold: Thiết lập chữ đậm

+ Italic: Thiết lập chữ nghiêng.

+ Underline: Thiết lập chữ gạch chân

+ Fill color: Thiết lập mầu mềm cho nhóm Cell hiện thời, để thực hiện bạn nhấp chọn biểu tượng này để thiết lập mầu như mô tả hoặc nhấp mũi tên bên phải của biểu tượng. Hộp mầu xuất hiện bạn chọn nhấp chọn mầu cần thiết lập.

+ Font color: Thiết lập mầu chữ cho nội dung nhóm Cell hiện thời, cách làm tương tự như phần trên.

– Alignment: Căn chỉnh nội dung trong các Cell

+ Top Align: Căn nội dung bắt đầu từ định của Cell

+ Middle Align: Căn nội dung vào giữa Cell (tính theo chiều dọc)

+ Bottom Align: Căn nội dung dưới đáy của Cell

+ Orientation: Xoay chiều nội dung trong Cell

+ Wrap text: Chọn lệnh này nội dung của Cell sẽ tự tràn khi vượt quá độ rộng của Cell.

+ Align Text Left: Căn nội dung theo lề trái của Cell.

+ Align Text Center: Căn nội dung vào giữa Cell (theo chiều ngang)

+ Align Text Right: Căn nội dung theo lề phải của Cell

+ Decrease Indent: Giảm độ rộng của lề cho nội dung trong Cell

+ Increase Indent: Tăng độ rộng của lề cho nội dung trong Cell

– Number: Sử dụng nhóm lệnh này để định dạng dữ liệu dạng số

Trong hộp thoại Format Cells bạn có thể có thêm lựa chọn về kiểu định dạng Accouting.

+ Percen style: Nhấp chọn biểu tượng này để định dạng dữ liệu kiểu phần trăm.

+ Comma Style: Luôn định dạng số dở dạng số thực với hai số sau dấy phẩy.

+ Indcrease decimal: Tăng số chữ số sau dấy phẩy.

+ Decrease decimal: Giảm số chữ số sau dấy phẩy.

2.2. Sử dụng hộp thoại Format Cells

– Tab Alignment: Chứa các lệnh căn lề cho nội dung trong Cell.

+ Wrap text: Tích chọn mục này nếu nội dung vượt quá độ rộng của Cell sẽ được đẩy xuống dòng dưới.

+ Merger Cells: Tích chọn mục này nếu muốn gộp các Cell lại với nhau.

+ Orientation: Xoay nội dung trong Cell bằng cách nhập giá trị vào ô Degrees.

– Tab Font: Thiết lập Font chữ cho nội dung các Cell.

+ Font: Danh sách các Font có trong hệ thống máy tính

+ Font style: Kiểu Font có thể là nghiêng, đậm hoặc bình thường.

+ Size: Cỡ chữ

+ Underline: Chọn kiểu chữ gạch chân.

+ Color: Mầu chữ

+ Effects: Tích chọn các mục này để tạo các hiệu ứng cho chữ.

– Border: Kẻ khung cho bảng tính

+ Style: Chọn kiểu đường kẻ khung cho bảng tính

+ Color: Chọn mầu cho đường kẻ.

+ Presets: Có 3 lựa chọn là không kẻ khung, kẻ viền ngoài cùng và kẻ tất cả các đường chi tiết.

+ Border: Các tùy chọn khác về kẻ khung, ví dụ chỉ kẻ nét trên, dưới hoặc chéo,…

– Fill: Thiết lập mầu nền cho Cell

+ Background Color: Chọn mầu nền cho Cell

+ Pattern Color: Mầu mẫu

+ Pattern Style: Kiểu của mẫu

– Protection: Khóa hoặc ẩn các Cell

3. Tìm kiếm dữ liệu

Bạn có thể tìm kiếm dữ liệu trên Sheet Excel theo các bước sau đây:

Bước 1: Đưa con trỏ vào bảng tính, nhấp chọn một ô trong bảng tính hoặc lựa chọn một vùng để giới hạn phạm vi cần tìm kiếm.

Bước 2: Từ thanh công cụ Ribbon nhấp chọn Tab Home tìm tới nhóm lệnh Editing.

+ Within: Cho phép bạn tìm dữ liệu trên bảng tính hay số bảng tính.

+ Search: Có hai chức năng: By Row tìm theo dòng. By Column tìm theo cột.

+ Look in:

Formulas: Chỉ định việc tìm kiếm trên thanh công thức.

Values: Chỉ định việc tìm kiếm các giá trị.

Note: Chỉ định việc tìm các ghi chú trong ô.

+ Match Case: Nếu chọn chức năng này thì việc tìm kiếm sẽ phân biệt chữ hoa và chữ thường.

+ Format… Dùng để định dạng cho dữ liệu nhập ở khung Find What.

+ Find All: Tìm kiếm tất cả.

+ Find Next: Tìm từng mục một.

+ Options: Dùng để bật các chức năng định dạng tìm kiếm.

Bước 3: Nhập dữ liệu cần tìm kiếm.

Bước 4: Nhấp Find All hay Find Next: để thực hiện tìm kiếm.

Bước 5: Nhấp Close để đóng hộp thoại.

Tìm kiếm và thay thế dữ liệu

Lệnh Replace cho phép bạn tìm kiếm và thay thế dữ liệu cũ bằng dữ liệu mới trên những dữ liệu hiện có trong file của bạn. Các bước thực hiện như sau:

Bước 2: Từ thanh công cụ Ribbon nhấp chọn Tab Home, tìm tới nhóm lệnh Editing.

+ Replace with: Dữ liệu mới dùng để thay thế.

+ Within: Cho phép bạn tìm dữ liệu trên bảng tính hay số bảng tính

+ Search: Có hai chức năng: By Row tìm theo dòng, By Columns tìm theo cột.

+ Look in: Có ba chức năng sau:

Formalas: Chỉ định việc tìm kiếm trên thanh công thức.

Values: Chỉ định việc tìm kiếm các giá trị.

Note: Chỉ định việc tìm các ghi chú trong ô.

+ Match Case: Nếu chọn chức năng này thì việc tìm kiếm phân biệt chữ hoa và chữ thường.

+ Format… Dùng để định dạng cho dữ liệu nhập ở khung Find What và khung Replace with.

+ Replace All: Để thực hiện tìm kiếm và thay thế tất cả.

+ Replace: Để thực hiện tìm kiếm và thay thế từng từ một.

+ Find All: Tìm tất cả.

+ Find Next: Tìm từng mục một.

+ Options: Dùng để bật các chức năng định dạng tìm kiếm và thay thế.

Bước 3: Nhập dữ liệu cần tìm kiếm và thay thế.

Bước 4: Nhấp Replace All hay Replace để thực hiện tìm kiếm và thay thế. Từ hộp thoại này bạn cũng có thể tìm kiếm mà không thay thế dữ liệu mới hãy nhấp Find All hay .

Bước 5: Nhấp Close để đóng hộp thoại.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Bài 5. Định Dạng Đoạn Văn trên website Beiqthatgioi.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!