Đề Xuất 3/2023 # Hàm Vlookup Là Gì? Những Bài Tập Cơ Bản Hàm Vlookup # Top 3 Like | Beiqthatgioi.com

Đề Xuất 3/2023 # Hàm Vlookup Là Gì? Những Bài Tập Cơ Bản Hàm Vlookup # Top 3 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Hàm Vlookup Là Gì? Những Bài Tập Cơ Bản Hàm Vlookup mới nhất trên website Beiqthatgioi.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Vlookup là một trong những hàm phổ biến nhất trong Excel nhưng bạn không biết hàm Vlookup là gì? Bài tập hàm Vlookup? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp hướng dẫn từng bước về cách sử dụng, chức năng, các ví dụ và lời khuyên về cách sửa các lỗi Vlookup phổ biến mà bạn hay gặp phải. Từ đó, cho phép người dùng tận dụng tối đa lợi ích của việc sử dụng hàm Vlookup trong việc tìm kiếm tìm kiếm cũng như ghi chép.

Đôi nét về hàm Vlookup trong Excel

– Hãy tưởng tượng rằng bạn đang giữ một bảng tính về mức lương theo giờ của nhân viên (xem bảng tính ‘Trả theo giờ’ bên trái). Vào cuối mỗi tuần, người quản lý nhóm bán hàng sẽ gửi cho bạn một danh sách các giờ làm việc của mỗi nhân viên trong tuần (xem bảng tính ‘Giờ của đội bán hàng’ bên phải). Công việc của bạn là hoàn thành bảng tính ‘Giờ của đội bán hàng’, để hiển thị số tiền phải trả cho từng thành viên.

Cú pháp và quy tắc của hàm Vlookup

Để làm quen với hàm Vlookup là gì? Bài tập hàm Vlookup, bạn cần nắm được cú pháp của hàm Vlookup trong Microsoft Office Excel. Cú pháp của công thức Vlookup chứa bốn đối số hoặc tham số cần thiết để nó hoạt động:

VLOOKUP (lookup_value, table_array, col_index_num, [Range_lookup])

Trong đó các đối số của hàm bao gồm:

lookup_value: Giá trị mà bạn muốn tìm kiếm trong cột đầu tiên của table_array và muốn các giá trị hàng tương ứng được trả về. Nếu Excel tìm thấy giá trị tra cứu trong table_array, nó sẽ trả về giá trị tương ứng của cột đã cho. Nếu không, nó sẽ trả về lỗi # N / A.

table_array: là một phạm vị trong bảng tính Excel chứa các giá trị mà người dùng muốn tìm kiếm.

col_index_num: Là thứ tự của cột cần lấy dữ liệu trên bảng giá trị table_array mà bạn muốn tìm kiếm. Cột đầu tiên của vùng dữ liệu được tính là 1.

[Range_lookup]: trả về kết quả khớp gần đúng hoặc chính xác. Ở đây, ta có:

TRUE tương ứng với 1 là tìm kiếm giá trị tương đối hoặc bằng giá trị này

FALSE tương ứng với 0 là tìm kiếm chính xác.

Quy tắc của hàm Vlookup

Để sử dụng thành thạo hàm Vlookup, bên cạnh việc hiểu rõ công thức bạn cần phải nắm kỹ những quy tắc sau:

Dữ liệu trong table_array được cung cấp phải tổ chức theo cột.

Hàm xem văn bản chữ hoa và chữ thường là bằng nhau. Nghĩa là tra cứu chuỗi “Văn bản” sẽ khớp với “văn bản”.

Hàm Vlookup không nhận các giá trị số và văn bản là bằng nhau.

Khi kiểm tra xem hai ký tự có khớp nhau hay không, hàm Vlookup sẽ so sánh tất cả các kí tự bao gồm cả khoảng trắng ở đầu hoặc cuối. Do đó, với hai chuỗi ký tự là “văn bản” (không dấu cách) và “văn bản ” (có dấu cách)không phải là hai giá trị chính xác.

(?): phù hợp với bất kỳ ký tự đơn nào

(*): khớp với bất kỳ chuỗi ký tự nào

Ví dụ: lookup_value “t*” sẽ khớp với bất kì chuỗi văn bản nào bắt đầu bằng ký tự “t”

Ví dụ về Vlookup với giá trị chính xác

Trong ví dụ này, hàm Vlookup của Excel được sử dụng để tra cứu số tiền phải trả cho mỗi thành viên của nhóm bán hàng trong tuần trước.Bên dưới là mức lương hàng giờ của nhân viên được lưu trữ trong bảng tính thứ nhất và một danh sách các giờ làm việc được lưu trữ trong bảng tính thứ hai.

Kết quả tìm kiếm được chèn ở vào ô tương ứng ở cột C

Giải thích công thức:

Công thức được sử dụng trong bảng tính trên là:

= VLOOKUP (A2, ‘Hourly Pay’! A:B, 2, FALSE)

Trong đó:

A2: Ô A2 là lookup_value tức là giá trị cần tìm chính là chuỗi văn bản “Benson, Paul”.

‘Hourly Pay’! A:B: table_array được tạo thành từ các cột A và B của bảng tính “Lương theo giờ”. Hàm Vlookup sẽ tìm kiếm xuống cột ngoài cùng bên trái (tức là cột A) của table_array này để tìm kiếm chuỗi văn bản “Benson, Paul”.

2: Đối số col_index_num được đặt thành giá trị 2 cho biết, giá trị được trả về phải được lấy từ cột 2 của table_array được cung cấp (nghĩa là từ cột B của bảng tính “Lương theo giờ “).

FALSE: Đối số [range_lookup] được đặt thành FALSE, cho biết hàm Vlookup tìm kiếm giá trị chính xác với lookup_value .

Nếu không tìm thấy kết quả khớp chính xác, thì hàm Vlookup sẽ trả về lỗi.

Ví dụ về Vlookup với giá trị tương đối

Hãy tưởng tượng một tài khoản ngân hàng có lãi suất thay đổi phụ thuộc vào số dư của nó được hiển thị theo bảng bên dưới:

Kết quả “Tài khoản ngân hàng” sau khi áp dụng hàm Vlookup

Giải thích công thức:

Công thức được sử dụng trong bảng tính trên là:

= VLOOKUP (B2, ‘Interest Rates’! A2:C5, 3, TRUE)

Trong đó:

B2: Ô B2 là lookup_value tức là giá trị cần tìm chính là giá trị 5.69.

‘Interest Rates’! A2:C5: table_array là phạm vi được tạo thành từ A2 và C5 của bảng tính “Lãi suất”. Hàm Vlookup sẽ tìm kiếm xuống cột bên trái (tức là cột A) của table_array, để tìm kiếm kết quả bằng hoặc khớp gần nhất.

3: : Đối số col_index_num được đặt thành giá trị 3 cho biết giá trị được trả về bởi hàm VLOOKUP nên được lấy từ cột 3 của table_array (tức là từ cột C của bảng tính Lãi suất”).

TRUE: Đối số [range_lookup] được đặt thành TRUE, cho biết hàm Vlookup để tìm kết quả khớp gần nhất hoặc bằng với lookup_value. Tức là nếu một kết hợp chính xác không được tìm thấy, thì hàm sẽ tự động trả về giá trị gần nhất.

Khắc phục lỗi Vlookup

Lỗi thường gặp

Nguyên nhân

Xảy ra khi hàm Vlookup không tìm thấy kết quả khớp với lookup_value được cung cấp.

Nguyên nhân của điều này thường phụ thuộc vào đối số [phạm vi_lookup] được cung cấp:

● Giá trị nhỏ nhất trong cột bên trái của table_array lớn hơn lookup_value được cung cấp

● Cột bên trái của table_array không theo thứ tự tăng dần.

● Không tìm thấy kết quả khớp chính xác với lookup_value trong cột bên trái của table_array

#REF!

Xảy ra nếu một trong hai:

● Đối số col_index_num được cung cấp lớn hơn số lượng cột trong table_array được cung cấp

● Tham chiếu các ô không tồn tại.

#VALUE

Xảy ra nếu một trong hai:

Đối số col_index_num được cung cấp là <1 hoặc không được nhận dạng dưới dạng giá trị số.

Đối số [Range_lookup] được cung cấp không được công nhận là một trong các giá trị logic của TRUE hoặc FALSE.

Trả về giá trị không chính xác

Nếu hàm Vlookup trả về giá trị sai, hãy kiểm tra các mục sau:

Các giá trị bạn đang tìm kiếm phải nằm ở cột bên trái của table_array

Nếu đối số [range_lookup] được đặt thành TRUE (hoặc bị bỏ qua), hàm sẽ trả về kết quả khớp gần nhất bên dưới lookup_value. Để điều này hoạt động chính xác, cột bên trái của table_array phải theo thứ tự tăng dần.

Kiểm tra xem đối số col_index_num có tính từ cột đầu tiên của table_array . Nó không nhất thiết giống như số cột của bảng tính.

Nếu đối số [range_lookup] được đặt thành FALSE, hàm Vlookup yêu cầu giá trị chính xác. Kiểm tra xem chỉ có một kết quả khớp với lookup_value trong cột bên trái của table_array. Lưu ý rằng nếu có nhiều hơn một giá trị trùng khớp, chức năng Vlookup sẽ nhận giá trị đầu tiên mà nó gặp.

Bài tập hàm Vlookup

Hàm Vlookup là gì? Bài tập hàm Vlookup? Trong phần này, chúng tôi sẽ gửi đến bạn hai bài tập cơ bản dành cho người mới bắt đầu biết đến hàm Vlookup:

Bài tập 1

Trong đó:

Đối số đầu tiên cho hàm tức là ‘ lookup_value’ = E4 (Emueluel).

Đối số thứ hai tức là ‘ table_array’ = A3:C16 (Phạm vi bảng học sinh).

Đối số thứ ba tức là ‘ column_index’ = 2 (số cột có giá trị mà hàm VLOOKUP sẽ trả về).

Đối số thứ tư tức là ‘ range_lookup’ = FALSE (Biểu thị rằng chúng tôi chỉ muốn giá trị chính xác).

Bài tập 2

Trong đó:

Đối số đầu tiên cho hàm tức là ‘ lookup_value’ = A * (Bất kỳ từ nào bắt đầu bằng bảng chữ cái ‘A’)

Đối số thứ hai tức là ‘ table_array’ = A3: C16 (Phạm vi bảng học sinh)

Đối số thứ ba tức là ‘ column_index’ = 3 (số cột có giá trị mà hàm tra cứu dọc sẽ trả về)

Đối số thứ tư tức là ‘ range_lookup’ = FALSE (Biểu thị rằng chúng tôi chỉ muốn giá trị khớp tương ứng)

Hàm Vlookup Cách Sử Dụng Và Bài Tập Áp Dụng Vlookup

Hàm Vlookup là hàm dùng để tìm kiếm giá trị và trả về kết quả theo phương thức hàng dọc (theo cột). Hàm này còn dùng để thống kê, dò tìm dữ liệu theo cột một cách nhanh và chuẩn xác nhất.

Trong bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết cách sử dụng hàm Vlookup, Vlookup 2 điều kiện, vlookup nhiều điều kiện, kết hợp vlookup và If, Vlookup và left, right.

Cú pháp lệnh (syntax): VLOOKUP(Lookup_value, Table_array, Col_index_ num, Range_lookup)

Trong đó:

– Lookup_value: Giá trị cần dò tìm.

– Table_array: Bảng chứa dữ liệu cần dò tìm, bạn nhấn F4 để khoá địa chỉ tuyệt đối cho mục đích copy công thức tự động.

– Col_index_num: Số thứ tự của cột lấy dữ liệu trong bảng cần dò tìm.

– Range_lookup: Kiểu dò tìm (Là giá trị Logic: TRUE=1, FALSE=0 quyết định dò tìm chính xác hay tương đổi với bảng dò).

+ Nếu Range_lookup = 0: dò tìm chính xác.

+ Nếu Range_lookup = 1: dò tìm tương đối

_ Khi đó những giá trị trong cột đầu tiên của table_array phải được sắp xếp theo thứ tự tăng dần.

+ Nếu bỏ qua đối số này thì Excel hiểu là Range_lookup = 1

* Lưu ý: Vlookup được sử dụng khi bảng dữ liệu dò có chứa giá trị dò tìm sắp xếp theo cột (theo chiều dọc) nếu bảng dữ liệu có giá trị dò tìm sắp xếp theo chiều ngang chúng ta phải sử dụng hàm Hlookup.

Trong ví dụ trên, tại ô D5 ta gõ công thức: =VLOOKUP(B5;$F$6:$H$9;3;0)

Trong đó:

Vlookup: là hàm dùng để tìm kiếm ra LOẠI VẬT TƯ tại BẢNG PHỤ có Đơn giá.

B5: Là Giá trị cần dò tìm; ở đây là các Giá trị trong cột Loại Vật tư (Xi Măng, Bột màu, Sơn gỗ)

$F$6:$H$9: Bảng dữ liệu dò tìm, chính là F6:H9 nhưng khoá địa chỉ tuyệt đối (nhấn F4) để Copy công thức xuống các ô D6→D12.

3: Thứ tự cột giá trị cần lấy, trong trường hợp này chính là cột Đơn giá;

0: là kiểu dò tìm chính xác.

– Ở ví dụ tiếp theo chúng ta sẽ thực hiện dò tìm tương đối (kiểu dò trong hàm Vlookup là: 1) Xếp loại học lực dựa vào Điểm trung bình (ĐTB) trong Bảng Xếp Loại. Sau khi nhập công thức và copy xuống các ô từ D5→D10 ta được bảng sau:

Trong đó:

C4: là giá trị dò tìm

$F$6:$G$10: Là bảng dữ liệu cần dò giá trị

2: Thứ tự cột giá trị cần lấy, trong trường hợp này chính là cột Đơn giá;

1: Kiểu dò tìm tương đối (gần đúng)

– Như các bạn đã biết, hàm Left là hàm lấy ký tự bên trái một chuỗi bất kỳ, khi kết hợp Vlookup và left giúp cho việc dò tìm kết quả nhanh và chính xác trong nhiều bài toán cụ thể.

Ví dụ: Điền vào cột Tên hàng biết rằng ký tự đầu của Phiếu xuất kho là Mã VT

– Ý nghĩa công thức: Đầu tiên hàm left lấy 1 ký tự bên trái ô B5, dò tìm ký tự này trong bảng E5:F7, khi gặp giá trị dò tìm sẽ trả về giá trị tương ứng trong cột thứ 2 của bảng E5:F7.

3. Hàm Vlookup và Right

– Hàm Right là hàm lấy ký tự bên phải một chuỗi bất kỳ, khi kết hợp Vlookup và Right cũng tương tự như Vlookup kết hợp left giúp cho việc dò tìm kết quả nhanh và chính xác trong nhiều bài toán cụ thể.

* Cú pháp hàm Right: =Right(text,n)

Ví dụ: Điền vào cột Tên hàng biết rằng ký tự cuối của Phiếu xuất kho là Mã VT

– Ý nghĩa công thức: Đầu tiên, hàm Right sẽ lấy 1 ký tự bên phải ô B5, dò tìm giá trị này trong bảng E4:F7, khi gặp giá trị dò tìm sẽ trả về giá trị tương ứng trong cột thứ 2 của bảng E4:F7.

– Hàm IF là một trong những hàm điều kiện được dùng phổ biết nhất trong Excel, khi kết hợp IF và Vlookup giúp cho nhiều bài toán được giải quyết nhanh chóng.

Ví dụ: Điền vào cột mức Giá của Mã VT biết rằng, ký tự đầu phiếu xuất kho là Mã VT, ký tự cuối Phiếu xuất kho là Giá.

– Đầu tiên, Hàm Left lấy 1 ký tự bên trái ô B5, dò tìm giá trị này trong bảng E4:G7, khi thấy giá trị dò tìm sẽ trả về giá trị tương ứng trong dòng do hàm IF trả về – Đối với hàm IF, đầu tiên lấy 1 ký tự bên phải ô B5 kiểm tra giá trị này có =”1″ hay không, nếu bằng thì trả về 2, nếu không trả về 3. Giá trị do if trả về chính là dòng trả về kết quả của Hlookup.

5. Hàm Vlookup 2 điều kiện

– Yêu cầu: Làm sao biết sản lượng của mỗi sản phẩm trong từng ca

+ Ở bài toán này chúng ta sẽ dùng Vlookup 2 điều kiện như sau:

* Mời các bạn xem video hướng dẫn chi tiết cách sử dụng hàm Vlookup – How to use Vlookup function in Excel

Hi vọng qua phần hướng dẫn cách sử dụng Vlookup ở trên sẽ phần nào giúp các bạn hiểu rõ hơn về hàm vlookup để áp dụng cho bảng tính thực tế.

Hàm Vlookup, Cách Sử Dụng Hàm Vlookup Từ Cơ Bản Đến Nâng Cao.

Hàm Vlookup từ cơ bản đến nâng cao trong Excel xuất phát từ hàm Vlookup cơ bản kết hợp với một số hàm khác để giải quyết những tình huống nâng cao như tìm kiếm nhiều điều kiện, tìm kiếm từ phải qua trái… Bản chất hàm Vlookup nâng cao là hàm tìm kiếm giá trị theo cột và trả về phương thức hàng dọc (theo cột) giúp chúng ta thống kê, dò tìm dữ liệu theo cột một cách nhanh chóng và tiện lợi. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu và sử dụng hàm Vlookup từ cơ bản đến nâng cao một cách thành thạo qua các ví dụ thực tế nhất.

Trong Excel chúng ta sử dụng hàm Vlookup để tìm kiếm dữ liệu trong bảng hoặc một phạm vi theo cột trong một bảng dò tìm đã định nghĩa trước. Như vậy, chức năng chính của hàm Vlookup là dùng để tìm kiếm giá trị trong một bảng giá trị cho trước.

Hàm Vlookup nâng cao giúp ta tìm kiếm với nhiều điều kiện, trên nhiều trang sheet và từ phải qua trái hoặc từ trái qua phải… một cách dễ dàng bằng cách kết hợp thêm một số hàm khác.

2. Cú pháp hàm Vlookup trong Excel từ cơ bản đến nâng cao.

Trong đó:

Lookup_value(bắt buộc): Giá trị cần tìm, có thể là ô tham chiếu, một giá trị hoặc chuỗi văn bản.

Table_array(bắt buộc): Bảng tìm kiếm giá trị gồm hai cột dữ liệu trở lên. Có thể là mảng thường, được đặt tên hoặc bảng Excel. Cột chứa giá trị tìm kiếm phải được đặt đầu tiên của Table_array.

Row_index_num(bắt buộc): Số thứ tự của cột chứa kết quả trả về trong Table_array.

Range_lookup(tuỳ chọn): Một giá trị logic (Boolean) cho biết hàm VLOOKUP cần phải tìm kết quả chính xác hay tương đối.

Nếu TRUE hoặc bỏ qua, kết quả khớp tương đối được trả về. Nghĩa là nếu kết quả khớp chính xác không được tìm thấy, hàm Vlookupcủa bạn sẽ trả về giá trị lớn nhất kế tiếp nhỏ hơn look_up value.

Nếu FALSE, chỉ kết quả khớp chính xác được trả về. Nếu không giá trị nào trong hàng chỉ định khớp chính xác với giá trị tìm kiếm, hàm Vlookup sẽ trả về lỗi #N/A.

3. Ví dụ sử dụng hàm Vlookup từ cơ bản đến nâng cao.

3.1. Sử dụng hàm Vlookup cơ bản.

Ví dụ: Giả sử, bạn có một bảng dữ liệu nhân viên, lưu trữ mã nhân viên, họ tên, quê quán. Một bảng khác có 2 cột là mã nhân viên và quê quán. Giờ bạn muốn điền thông tin quê quán cho từng nhân viên ở bảng 2 thì phải làm như thế nào?

Hình 1: Hàm Vlookup từ cơ bản đến nâng cao.

Để điền thông tin quê quán cho nhân viên, tại ô G4, ta nhập công thức dò tìm chính xác như sau: =VLOOKUP( F4,$B$4:$D$10,3,0 )

Trong đó:

Sau khi điền xong công thức cho ô G4, tiếp tục kéo xuống copy công thức cho những nhân viên còn lại.

3.2. Sử dụng hàm Vlookup nâng cao với nhiều điều kiện.

Hàm vlookup nhiều điều kiện thực chất là hàm Vlookup thông thường, nhưng để sử dụng được thì ta gộp nhiều điều kiện thành 1 điều kiện bằng cách tạo cột phụ để hàm Vlookup hiểu và tìm kiếm.

Ví dụ: Bạn có một danh sách sản lượng sản xuất cho từng sản phẩm, từng ca. Làm thế nào để biết được sản lượng của 1 sản phẩm nào đó trong từng ca là bao nhiêu?

Hình 3: Hàm Vlookup từ cơ bản đến nâng cao.

Với bài toán tìm kiến dữ liệu theo hàng ngang trong Excel chắc chắn bạn sẽ nghĩ ngay đến hàm Vlookup, nhưng ở đây ta cần tìm sản lượng của từng Sản phẩm trong từng Ca (2 điều kiện) mà hàm vlookup thông thường lại chỉ dùng được với 1 điều kiện.

Nên ta cần biến đổi điều kiện đầu vào từ 2 điều kiện thành 1 điều kiện bằng cách tạo ra một cột phụ mới từ việc ghép Sản phẩm và Ca.

Các bước thực hiện:

B1: Tạo cột phụ.

B2: Viết hàm với điều kiện tìm kiếm là cột phụ vừa tạo.

Chi tiết các bước: B1: Tạo cột phụ:

Ta tạo thêm cột mới, cột này đứng ở trước cột Sản phẩm và được tạo ra bằng cách ghép cột Sản phẩm và cột Ca.

Công thức ghép: [Sản phẩm]&[Ca]

Với hàng đâu tiền thì công thức sẽ là: C4&D4

Sau khi tạo công thức cho hàng đầu ta copy công thức đó cho các hàng tiếp theo để hoàn thành cột. Sau khi hoàn thành thì cột phụ sẽ có dạng như hình sau:

Hình 4: Hàm Vlookup từ cơ bản đến nâng cao. Bước 2: Viết công thức tìm kiếm với cột phụ vừa tạo.

Để tìm kiến sản lượng của 1 sản phẩm theo ca tại ô H8 ta nhập công thức: =VLOOKUP( H4&H5,$B$4:$E$8,4,0 )

Trong đó:

Quan sát hình dưới để hiểu hơn về các thành phần của công thức chúng ta vừa tạo.

Hình 5: Hàm Vlookup từ cơ bản đến nâng cao.

Nếu muốn tìm sản lượng của sản phẩm khác hoặc ca khác bạn chỉ cần nhập sản phẩm và ca cần tìm vào bảng tìm kiếm như trên hình mà không cần tạo lại công thức.

3.3. Sử dụng hàm Vlookup nâng cao để dò tìm từ phải qua trái.

Thông thường hàm Vlookup sẽ đối chiếu sang bên phải để lấy giá trị trả tương ứng và cột tìm kiếm phải dược đặt đầu tiên. Nhưng trong một số trường hợp chùng ta cần tìm kiếm, đối chiếu ngược lại từ phải qua trái để lấy giá trị tương ừng thì hàm Vlookup thông thường không thể dùng được.

Ví dụ: Ta có bảng mã vùng các tỉnh trên cả nước gồm cột mã vùng và cột Địa chỉ. Chúng ta cần tìm mã vùng của tỉnh thành cho trước?

Hình 6: Hàm Vlookup từ cơ bản đến nâng cao.

Cột địa chỉ nằm ở phía bên phải của cột mã vùng, chiều tham chiếu là từ phải qua trái. Điều này ngược với cách tham chiếu thông thường của hàm vlookup, do đó chúng ta dùng hàm Lookup trong Excel để lấy mã vùng của tỉnh thành cho trước.

Trong đó:

Giá trị cần tìm: Có thể là số, văn bản, giá trị logic, tên hoặc tham chiếu tới 1 giá trị.

Vùng chứa giá trị cần tìm: Có thể là văn bản, số hoặc giá trị logic. Phạm vi chỉ có thể là 1 hàng hoặc 1 cột. Như đã nói ở trên, các giá trị trong vùng cần tìm phải sắp xếp tăng dần: 0, 1, 2… hoặc theo A, B, C…để hàm trả về giá trị chính xác. Văn bản không phân biệt chữ hoa hay chữ thường.

Vùng chứa giá trị kết quả: Phạm vi chỉ có thể là 1 hàng hoặc 1 cột và phải có cùng kích cỡ với vùng chứa giá trị cần tìm.

Trong đó:

Sau khi nhập xong công thức ta sẽ được kết quả như hình dưới.

4. Một số lưu ý khi sử dụng hàm Vlookup từ cơ bản đến nâng cao.

4.1. Sử dụng địa chỉ tuyệt đối khi dùng hàm Vlookup.

Trong Excel có 3 loại địa chỉ:

Địa chỉ tương đối: Là địa chỉ bị thay đổi tương ứng với mỗi dòng và cột khi chúng ta thực hiện sao chép công thức. (VD: B5 là địa chỉ của hàng 5 cột B).

Địa chỉ tuyệt đối: Là địa chỉ được cố định lại, không thay đổi khi ta copy công thức. (VD: $A$1- địa chỉ tuyệt đối của 1 ô, $B$17:$C$20 – địa chỉ tuyệt đối của 1 vùng)

Để tạo địa chỉ tuyệt đối, thì bạn nhấn phím F4, lúc này sẽ có dấu đô la ($) ở trước chỉ số cột và dòng.

Tóm lại nếu là địa chỉ tuyệt đối thì bạn thấy có dấu đô la ($) trước chỉ số cột và dòng.

Địa chỉ hỗn hợp: Địa chỉ hỗn hợp là địa chỉ chỉ cố định dòng hoặc cột mà thôi.

Cố định cột: Ví dụ: $A1, thì bạn thấy chỉ số cột được cố định, còn chỉ số dòng không được cố định.

Cố định dòng: Ví dụ: A$1 thì bạn thấy chỉ số cột không được cố định, còn chỉ số dòng cố định.

Khi sử dùng hàm Vlookup trong Excel bạn thường phải tìm kiếm cho cả cột nên việc copy công thức là không tránh khỏi. Lúc này bạn cần lưu ý để địa chỉ của vùng tìm kiếm là địa chỉ tuyệt đối để khi ta copy công thức cho những hàng khác thì vùng tìm kiếm của ta không bị thay đổi.

4.2. Hàm Vlookup cao trả về giá trị đầu tiền được tìm thấy.

Hình 8: Hàm Vlookup từ cơ bản đến nâng cao.

Giải thích: Hàm VLOOKUP trả về mã vùng của Hà Nội là 30, không phải là 31 vì 30 là giá trị đầu tiên được tìm thấy.

4.3. Hàm Vlookup không phân biệt chữ hoa chữ thường.

Thực hiện tra cứu không phân biệt chữ hoa chữ thường. Ví dụ, ở bên dưới tra cứu NGUYỄN HUY (ô G4) ở cột ngoài cùng bên trái của bảng.

Hình 9: Hàm Vlookup từ cơ bản đến nâng cao.

Giải thích: Hàm VLOOKUP không phân biệt chữ hoa chữ thường nên nó sẽ tra cứu NGUYỄN HUY hoặc Nguyễn Huy hoặc nguyễn huy… Kết quả là, hàm VLOOKUP trả về tiền quê của Nguyễn Huy Tưởng (trường hợp đầu tiên).

Gợi ý học tập mở rộng.

Trọn bộ khoá học Excel cơ bản miễn phí: Học Excel cơ bản

Cách Sử Dụng Hàm Vlookup Có Bài Tập Và Lời Giải

Hàm dò tìm & trả về giá trị trong vùng dò tìm dựa vào mã dò tìm (Chúng ta sẽ hiểu hơn sau khi xem các ví dụ cụ thể)

Cột chứa giá trị cần tìm:

Thứ tự của cột cần lấy dữ liệu trong vùng dò tìm.  Tại công thức trong vd trên cột chứa giá trị cần tìm là cột tên hàng, cột số 2

Kiểu tìm kiếm, tìm tuyệt đối thì chọn 0, tìm tương đối thì chọn 1, chúng ta thường dùng kiểu dò tìm tuyệt đối nên chọn 0.  Tại công thức trong vd trên thì kiểu tìm kiếm là tuyệt đối- chọn 0 III. Cách dùng hàm.

Nếu đọc khái niệm & cú pháp hàm và thực hiện thì chúng ta sẽ làm được các trường hợp dò tìm cơ bản, nhưng trên thực tế có rất nhiều trường hợp khó bắt chúng ta phải kết hợp hàm Vlookup với các hàm khác để thực hiện dò tìm. Tôi sẽ đưa ra một số trường hợp cụ thể như bên dưới để các bạn hình dung ra những trường hợp có thể gặp phải.

Hàm sẽ thực hiện dò tìm theo mã hàng trong bảng tra thông tin và trả về kết quả ở cột số 2 trong bảng tra thông tin dóng theo hàng ngang, tương ứng với X là Xăng.

=VLOOKUP(LEFT(A4;2);$A$12:$B$15;2;0)  Hàm sẽ trả về kết quả là Khang Dân. Chúng ta copy công thức xuống các ô còn lại

Vì yêu cầu là dùng 2 ký tự đầu tiên của Mã SP để dò tìm trong Bảng tra thông tin nên chúng ta phải dùng hàm Left để lấy 2 ký tự đầu tiên trong Mã SP và dò tìm trong bảng tra thông tin

Trường hợp này tôi tách so với trường hợp 3 là vì phải tách ký tự số trong Mã SP, nếu dùng nguyên hàm mid thì vẫn tách được nhưng kết quả là dạng text chứ không phải dạng số, vậy nên cần dùng thêm hàm value để chuyển ký tự đó thành dạng số để tiến hành dò tìm trong bảng thông tin 4

2 , thế nhưng đây lại không phải dạng số để có thể dò tìm tại bảng thông tin 4

Vậy Cần dùng = VALUE(MID(A4;4;1)) Kết quả là 2 , là dạng số để sẵn sang dò tìm trong bảng thông tin 4.

Đáp án : Nhập công thức tại ô C4 như sau.

=VLOOKUP(A4,$A$12:$D$15,IF(B4=1,2,IF(B4=2,3,4)),0) àHàm sẽ trả về kết quả là 23.000

Trường hợp này hàm if có tác dụng chọn cột lấy giá trị, IF(B4=1,2,IF(B4=2,3,4)) Nếu Loại gạo =1 thì sẽ lấy giá trị ở cột 2, nếu loại gạo = 2 thì sẽ lấy giá trị ở cột 3, còn lại lấy giá trị ở cột 4.

Bài viết này là bài khởi đầu của mình, đây chỉ là những trường hợp cơ bản nhất của hàm Vlookup thường dùng, mình sẽ cập nhật thêm các trường hợp khác hàng ngày.

One more thing , Cần phải dành nhiều thời gian cho đam mê của mình hơn nữa. Cảm ơn!

Hải đăng

Bạn đang đọc nội dung bài viết Hàm Vlookup Là Gì? Những Bài Tập Cơ Bản Hàm Vlookup trên website Beiqthatgioi.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!