Đề Xuất 6/2023 # Hướng Dẫn Cách Khắc Phục Lỗi Copy Và Paste Trong Excel # Top 14 Like | Beiqthatgioi.com

Đề Xuất 6/2023 # Hướng Dẫn Cách Khắc Phục Lỗi Copy Và Paste Trong Excel # Top 14 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Hướng Dẫn Cách Khắc Phục Lỗi Copy Và Paste Trong Excel mới nhất trên website Beiqthatgioi.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Lỗi Sao Chép Nhiều Lựa Chọn

Đầu tiên, đây là một vấn đề sao chép và dán trong Excel mà bạn có thể gặp phải, nếu bạn chọn nhiều nhóm ô trên một bảng tính và sao chép chúng.

Mọi thứ có thể hoạt động trơn tru trong một thời gian, sau đó đột nhiên Excel hiển thị một thông báo cảnh báo bạn, “tính năng này sẽ không hoạt động trên nhiều lựa chọn.”

Tại Sao Bạn Thấy Lỗi Sao Chép

Excel sẽ hiển thị thông báo lỗi đó nếu bạn đã chọn nhiều phạm vi và các phạm vi đó không “khớp”.

Ví dụ: Excel sẽ hiển thị một thông báo cảnh báo nếu

bạn chọn các ô trong cột A: C

sau đó bạn thực hiện lựa chọn khác trong các cột khác nhau A:B

Sau đó, bạn nhấn Ctrl + C để sao chép (hoặc sử dụng phương pháp khác để sao chép)

Tránh lỗi sao chép

Đây là cách tránh lỗi sao chép và dán đó

Khi bạn đang chọn các ô, hãy chắc chắn chọn các vùng:

Trong cùng một cột

Hoặc trong cùng một hàng chính xác

Thậm chí một ô sai sẽ gây ra thông báo lỗi đó!

Vì vậy, hãy chắc chắn rằng mỗi lựa chọn chính xác các hàng hoặc cột giống nhau. Ví dụ tiếp theo sẽ không gây ra sự cố sao chép và dán Excel, vì cả hai lựa chọn đều nằm trong cột A: C

Vấn đề của Paste khi nhiều lựa chọn

Tiếp theo, đây là một vấn đề khác bạn có thể gặp phải khi có nhiều lựa chọn. Và vấn đề này có thể tồi tệ hơn, vì Excel sẽ không hiện thông báo cảnh báo!

Vì vậy hãy chú ý nếu bạn sao chép nhiều nhóm ô trên một trang tính và dán chúng vào một vị trí khác, Excel có thể thay đổi công thức của bạn thành các giá trị .

Điều đó chắc chắn có thể gây ra vấn đề sau này, nếu bạn không nhận thấy rằng nó đã xảy ra!

Cách dán công thức

Để giữ các công thức, hãy làm theo các bước sau:

Sao chép nhiều lựa chọn

Bấm chuột phải vào ô nơi bạn muốn bắt đầu dán

Trong menu bật lên, nhấp Paste Special

Trong cửa sổ Paste Specia , bấm OK

Bằng cách đó, tất cả các công thức của bạn cũng sẽ được dán và bạn có thể tránh được các lỗi từ bản sao Excel và các vấn đề sau này.

Sửa Lỗi Copy Paste Trong Excel Và Word 2007, 2010, 2013…

Không copy paste được trong Windows là lỗi khiến người dùng khó chịu nhất. Bởi đây là một trong những tính năng cơ bản và không thể thiếu được. Hôm nay, chúng tôi xin chia sẻ một số cách sửa lỗi copy paste trong trong Excel và Word 2007, 2010, 2013… Lỗi copy paste trong Windows

1. Lệnh sao chép và dán (lỗi copy paste) là gì? Được thực hiện như thế nào?

Copy/ Paste là một trong những tính năng cơ bản của bất kỳ máy tính nào. Copy và Paste giúp người dùng tiết kiệm thời gian thao tác và xử lý văn bản, dữ liệu trên máy tính.

Để sao chép nhanh một file hoặc đoạn văn bản, hay hình ảnh trong Windows thì các bạn chỉ việc chọn đối tượng sau đó nhấn Ctrl + C để sao chép, sau đó nhấn Ctrl + V để dán vào vị trí mong muốn. Bạn cũng có thể nhấn chuột phải ngay đối tượng cần copy và chọn Copy, sau đó tới vị trí cần dán nhấn chuột phải chọn Paste. Tuy nhiên lỗi copy paste khiến bạn không thực hiện được thao này ạ.

2. Một số cách sửa lỗi copy paste trong Excel và Word 2007, 2010, 2013…

2.1 Xung đột ứng dụng dẫn đến lỗi copy paste

Bạn đang mở nhiều ứng dụng cùng một lúc và không thực hiện được thao tác copy và paste. Vậy, hãy đóng tất cả mọi ứng dụng đang mở kể cả trình phát video. Bởi vì các ứng dụng, chương trình này có thể xung đột với nhau và ngăn không cho bạn thực hiện thao tác sao chép và dán.

Để chắc chắn đây là nguyên nhân gây ra lỗi copy và paste, bạn có thể mở Task Manager kiểm tra ứng dụng hay phần mềm nào đang ngốn dung lượng của máy. Tiếp đến, chọn những chương trình trong ứng dụng và nhấp vào nút End Task ở phía dưới bên phải.

2.2 Phiên bản Windows bị cũ hoặc lỗi

Mở Update & Security để cập nhật Windows

Bước 1: Đối với Windows 10, các bạn nhấn chuột vào Start Menu, chọn Settings (hoặc Windows + I) và chọn Update & Security.

Bước 2: Nhấp vào Check for updates . Lúc này, Windows kiểm tra những bản cập nhật có sẵn. Sau đó tải bản cập nhật về và cài đặt khi máy tính được khởi động lại.Ngay sau đó, lỗi copy và paste sẽ được giải quyết.

2.3 Xung đột với phần mềm diệt virus hoặc trình bảo vệ máy tính.

Cài đặt và sử dụng phần mềm diệt virus là điều cần thiết cho máy tính nhưng một số phần mềm diệt virus lại có lỗi xung đột với hệ thống nên chức năng copy paste không sử dụng được. Để biết phần mềm diệt virus hay trình bảo vệ máy tính xung đột với hệ thống máy tính thì bạn nên vô hiệu hóa chúng. Nếu là Windows 10 thì bạn tham khảo cách tắt Windows Defender mãi mãi.

Bây giờ hãy thử lệnh copy paste, nếu bạn dùng lệnh bình thường thì lời khuyên cho bạn là nên tháo cài đặt phần mềm diệt virus đó. Bạn nên tìm và cài phần mềm diệt virus khác như là BullGuard – không can thiệp vào hệ thống của bạn.

2.4 Sử dụng tiện ích Check Disk khiến lỗi copy paste

Check Disk là tiện ích có sẵn trên Windows cho phép các bạn kiểm tra và sửa chữa lỗi hệ thống, bao gồm lỗi copy paste được trong Windows. Để sử dụng tiện ích này, các bạn thực hiện các bước sau:

Bước 1. Mở This PC, nhấp chuột phải vào ổ cứng ( thường là C:), chọn Properties.

Ngoài ra, bạn có thể chạy Check Disk từ Command Prompt.

Bước 3: Bạn sẽ được yêu cầu lên lịch quét. Nhấn Y để làm điều đó.

2.5 Khởi động lại chúng tôi khắc phục lỗi copy paste

chúng tôi là tiến trình cho phép copy file trong Windows. Chính vì thế, để khắc phục lỗi copy paste trong Windows thì các bạn hãy khởi động lại chúng tôi . Cách thực hiện như sau:

Khởi động lại chúng tôi để khắc phục lỗi copy paste

Bước 1. Nhấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + ESC để mở Task Manager.

2.6 Khôi phục lại PC của bạn khắc phục lỗi copy paste

Thông thường, Restore Point (điểm khôi phục) sẽ tự động được tạo ra khi chúng ta cài đặt một chương trình, driver mới hoặc update Windows. Bạn có thể tạo System restore (điểm khôi phục hệ thống) thủ công nếu muốn. Để tiến hành khôi phục hệ thống Windows 10/8/7, các bạn thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Bạn nhấn chuột vào Start Menu, nhập từ khóa Control Panel. Trong cửa sổ Control Panel, nhập từ khóa Recovery và nhấn Enter.

Bước 3: Lúc này bạn chọn điểm khôi phục trước thời điểm sự cố xảy ra và nhấn Next.Cuối cùng, nhấn Finish.

Lưu ý: Nếu bạn kiểm tra trên hệ thống không có điểm khôi phục nào thì có thể System protection đã bị tắt. Bạn cần kích hoạt để sử dụng, các bước thực hiện như sau:

Bước 1. Mở cửa sổ Control Panel như bước 1 ở trên, sau đó tìm kiếm Recovery.

Nếu bạn không muốn khởi động lại PC, bạn cũng có thể đăng xuất khỏi tài khoản người dùng của mình, đợi vài giây và sau đó đăng nhập lại.

2.7 Tạo hồ sơ người dùng mới khắc phục lỗi copy paste

Nguyên nhân lỗi không copy paste được trong Windows có thể do hồ sơ người dùng bị hỏng. Để khắc phục thì bạn tạo ra một hồ sơ người dùng mới trên Win 10/8/7. Các bước thực hiện như sau:

Bước 1. Các bạn mở Settings bằng cách nhấn Windows + I. Sau đó chọn Account.

Tóm lại, tính năng copy và paste vô cùng quan trọng và không thể thiếu đối với người dùng máy tính Windows. Chính vì thế, khi máy tính bị mắc lỗi không copy và paste được rất khó chịu và cần khắc phục nhanh. Hy vọng thông qua các cách sửa lỗi copy paste trong Excel và Word 2007, 2010, 2013… sẽ giúp các bạn khắc phục thành công lỗi không copy paste được trong Windows 10/8/7.

Acup.vn – Địa chỉ laptop uy tín hơn 10 năm kinh doanh.

Hướng Dẫn Cách Khắc Phục Lỗi Excel The Name Already Exists

Trong bài viết này Học Excel Online sẽ hướng dẫn các bạn cách khắc phục 1 lỗi gây khá nhiều phiền toái trong Excel là ” Name already exists on destination sheet “. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu ý nghĩa, nguyên nhân và cách khắc phục của lỗi này. Áp dụng từ phiên bản excel 2007, 2010, 2013, 2016.

1. Ý nghĩa của lỗi name already exists

Lỗi này bắt đầu bằng việc xuất hiện 1 thông báo như sau:

Trong đó có dòng chữ ” which already exists on the destination worksheet “

Thông báo này được hiểu là:

Công thức hoặc Sheet mà bạn muốn di chuyển hoặc copy có chứa tên (trong Namebox) là ‘…’ (ví dụ tên là Author), tên này đã có sẵn tại 1 sheet trong file mà bạn muốn copy/di chuyển tới (trùng tên trong Namebox). Bạn có muốn sử dụng tên này không? Có 2 cách để chọn:

Để sử dụng tên trong sheet là đích đến, bấm Yes

Để đặt lại tên khác để tránh bị trùng tên, bấm No và đặt lại tên mới trong hộp thoại Name Conflict

Khi bấm No thì sẽ xuất hiện hộp thoại Name Conflict như sau:

Tên cũ: Author (như thông báo ở trước đó)

New name: Đổi sang tên mới. Nhập tên mới vào textbox rồi bấm OK

Nếu không quyết định thay đổi tên mới mà bấm Cancel thì sẽ có thông báo:

Như vậy khi bạn không hiểu rõ lỗi này thì bạn sẽ gặp rất nhiều hộp thoại báo lỗi. Hẳn điều này khiến bạn gặp bối rối phải không nào. Nhưng giờ khi đã hiểu hết ý nghĩa của lỗi này thì việc khắc phục lại không còn khó khăn nữa.

2. Nguyên nhân lỗi name already exists

Xuất phát từ việc sử dụng Name trong Excel. Nguyên tắc đặt tên là không được đặt tên trùng. Khi xuất hiện tên trùng thì Excel sẽ bắt chúng ta:

Đổi sang tên khác thì mới được sử dụng

Quy định lại cho tên mới đó có phạm vi hoạt động hạn chế hơn tên cũ để tránh xung đột khi sử dụng tên.

Chính vì Name được sử dụng rất nhiều trong các công thức, trong VBA nên việc quản lý tên phải thật chặt chẽ. Do đó việc Excel cảnh báo tên trùng sẽ giúp chúng ta tránh được nhiều xung đột trong hệ thống. Tuy nhiên việc này sẽ khiến chúng ta gặp bối rối nếu như không hiểu rõ cơ chế xử lý lỗi Name trùng của Excel.

3. Cách khắc phục lỗi name already exists

Cách 1: Tuân theo hướng dẫn của Excel và Đặt lại tên mới

Để đặt lại tên khác để tránh bị trùng tên, bấm No và đặt lại tên mới trong hộp thoại Name Conflict

Trong hộp thoại Name Conflict bạn đặt lại tên mới. Nếu trùng nhiều tên thì mỗi tên đều phải đặt lại

Cách này thường sử dụng khi số tên bị trùng ít

Cách 2: Quản lý lại tên trong Name Manager

Nếu bạn bỏ qua toàn bộ các thông báo, báo lỗi về việc trùng tên thì bạn phải vào mục Name Manager trong thẻ Formulas để quản lý lại danh sách tên (phím tắt Ctrl + F3)

Cột Name: những tên lạ (chưa từng có trong file ban đầu), những tên trùng nhau,

Cột Refers to: tên chứa lỗi #REF! (lỗi không xác định được tham chiếu của tên) hoặc tham chiếu tới workbook khác, file khác

Khi đó chúng ta có thể sửa hoặc xóa các tên này theo ý muốn. Đảm bảo rằng cần sửa hết các Name lỗi, Name có liên kết tới bên ngoài file.

Hướng Dẫn Hàm Indirect Và Khắc Phục Một Số Lỗi Thường Gặp Trong Excel

Excel có vô số hàm thú vị và cũng bao gồm khá nhiều hàm tương đối khó với những người dùng thông thường. Hàm Indirect là một trong những hàm tương đối khó, nhưng hiểu được cách sử dụng hàm đặt biệt này, bạn sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian khi làm việc với các bảng tính phức tạp của mình.

Vậy, hàm Indirect sử dụng trong trường hợp nào và cú pháp của nó là gì? Bài viết này sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi trên.

Cú pháp hàm INDIRECT trong Excel

Hàm Indirect trong Excel dùng để tham chiếu trực tiếp đến các ô, các vùng, các sheet và workbook khác. Chúng ta sẽ sử dụng các giá trị trả về của hàm Indirect vào trong công thức của mình. Các ô, vùng được tham chiếu trong hàm Indirect hoàn toàn linh động. Bởi vì trong công thức có sử dụng địa chỉ được tham chiếu bởi hàm Indirect, địa chỉ ô tham chiếu trong hàm Indirect sẽ không bị thay đổi khi bạn chèn thêm dòng, cột vào worksheet như công thức thường dùng trong Excel.

Cú pháp hàm INDIRECT trong Excel

Hàm Indirect có hai đối số, đối số thứ nhất bắt buộc, đối số thứ hai tùy chọn

= INDIRECT (ref_text, [a1])

ref_text: Mang giá trị chuỗi của địa chỉ ô mà hàm Indirect tham chiếu đến. Đối số mà ref_text nhận được có thể là 1 ô mà giá trị của ô đó là một địa chỉ một ô, vùng trong chính work sheet đó, worksheet khác hoặc trong workbook khác. Hoặc ref_text có thể nhận đối số là một chuỗi mà giá trị của chuỗi đó là một địa chỉ một ô, vùng trong chính work sheet đó, worksheet khác hoặc trong workbook khác

a1: Mang giá trị logic với 2 tùy chọn. True hoặc bỏ qua trong hàm Indirect thì ref_text được xem là tham chiếu có dạng A1. Hoặc False khi ref_text là tham chiếu có dạng A1C1

Sử dụng hàm INDIRECT như thế nào

Trước khi chèn hàm Indirect vào bảng tính, bạn cần có một vài giá trị như sau:

Đặt vào ô A1 giá trị số là 3

Ở ô C1, bạn chèn vào giá trị chuỗi “A1”

Tại ô D1 hoặc một ô bất kỳ, bạn chèn công thức = INDIRECT (C1). Bạn sẽ nhận được kết quả trả về tại ô D1 là 3.

Hàm INDIRECT tại ô D1 nhận giá trị chuỗi và có dạng địa chỉ ô cần tham chiếu là A1 tại ô C1. Hàm INDIRECT sẽ trỏ đến ô A1, lấy giá trị tại ô A1 là 3 và trả kết quả về tại ô D1. D1 nhận kết quả trả về là 3.

Như vậy, hàm INDIRECT đã chuyển một giá trị chuỗi “A1” thành một tham chiếu đến ô có địa chỉ là A1.

Lúc này, bạn chưa thật sự nhìn thấy nhiều điều thú vị và hấp dẫn của hàm INDIRECT. Điều đầu tiên bạn thấy thích ở hàm INDIRECT trong ví dụ là chính là sự chuyển đổi từ một số sang địa chỉ ô cần tham chiếu.

Vậy ứng dụng hàm INDIRECT như thế nào? Ở phần tiếp theo của hướng dẫn này, chúng ta sẽ tìm hiểu một số ví dụ thực tế về hàm INDIRECT trong excel, để bạn có thể hiểu vì sao hiện nay, hàm INDIRECT lại được sử dụng nhiều trong phân tích dữ liệu.

Cách sử dụng hàm INDIRECT qua ví dụ cụ thể

Như những gì tôi đã nói, bài viết này chỉ thật sự hữu ích khi bạn đọc hết phần ví dụ. Sau khi đọc hết phần ví dụ, bạn sẽ hiểu sức mạnh của hàm INDIRECT. Có thể sau đó, bạn sẽ có thêm nhiều ý tưởng hơn để sử dụng hàm INDIRECT trong công việc hàng ngày của mình.

Tạo tham chiếu gián tiếp từ các giá trị ô

Như đã trình bày ở trên, hàm INDIRECT cho phép tham chiếu đến địa chỉ một ô, một vùng bằng 2 kiểu tham chiếu A1 và R1C1.

Đây là lý do tại sao người dùng ít tiếp cận hàm INDIRECT theo kiểu tham chiếu R1C1. Khi bạn cần dùng đến kiểu tham chiếu này, bạn phải vào tùy chọn của “Working with formulas” để chuyển đổi.

Trong cùng một công thức có sử dụng hàm INDIRECT, bạn vẫn có thể dùng tham chiếu kiểu A1 hoặc R1C1 trong cùng một sheet nếu bạn muốn. Excel không hề báo lỗi khi bạn lthực hiện thao tác này.

Trước khi bạn tìm hiểu sâu hơn về hàm Indirect, bạn cần biết một chút về sự khác nhau giữa kiểu tham chiếu A1 và kiểu tham chiếu R1C1

Tham chiếu kiểu A1 là kiểu tham chiếu được dùng thông dụng trong Excel. Kiểu tham chiếu này sẽ trỏ đến 1 cột và theo sau là chỉ số của 1 dòng nó cho phép tham chiếu đến một ô là giao của cột và dòng. Ví dụ B2 là ô sẽ được tham chiếu, là giao của cột B và dòng thứ 2. Nghĩa là tham chiếu kiểu A1 sẽ trỏ đến cột B trước rồi sau đó mới kiểm tra dòng theo sau nó là dòng số 2.

Tham chiếu kiểu R1C1 là kiểu tham chiếu ngược lại với kiểu tham chiếu A1. Chỉ số dòng sẽ được trỏ đến và theo sau là chỉ số cột. Kiểu tham chiếu này chỉ đôi khi mới được sử dụng. Ví dụ R4C1 sẽ được tham chiếu bằng cách trỏ đến dòng số 4 và theo sau là cột số 1 trong bảng tính. Vì vậy, ô A4 sẽ được tham chiếu đến theo kiểu tham chiếu R1C1. Nếu chỉ số dòng theo sau bị bỏ qua thì mặc nhiên ô được tham chiếu đến sẽ là ô có cùng số dòng, số cột và đó sẽ là ô D4.

Để hiểu rõ hơn, vui lòng quan sát ví dụ sau

Như bạn thấy trong ảnh chụp màn hình ở trên, ba công thức Gián tiếp khác nhau trả về cùng một kết quả. Bạn đã tìm ra lý do tại sao chưa?

Công thức tại ô D3: = INDIRECT(C3, FALSE)

Đây là kiểu tham chiếu A1, kiểu đơn giản nhất. Công thức tại ô D1 sẽ trỏ đến ô C1 và nhận giá trị chuỗi “A2” tại ô C1. Giá trị chuỗi này sẽ được chuyển đổi thành ô cần tham chiếu là ô A2 và lấy giá trị tại ô A2 trả về cho công thức tại ô D1. Như vậy, ô D1 sẽ có giá trị trả về là 222

Công thức tại ô D5: = INDIRECT(C5, FALSE)

Đây là kiểu tham chiếu R1C1. Đối số thứ hai trong công thức mang giá trị FALSE. Điều này cho biết rằng giá trị của ô C3 sẽ là 1 ô cần được tham chiếu, có dạng R1C1. Trong ví dụ này, ô C3 có giá trị là “R2C1”. Như vậy, ô cần được tham chiếu là giao của dòng thứ 2 và cột thứ nhất trong bảng tính. Đó là ô A2. Kết quả trả về 222 cho ô D3 là giá trị tại ô A2.

Cũng giống như ví dụ tại ô D3, công thức tại ô D5 thực hiện theo kiểu tham chiếu R1C1. Vì vậy mà bạn thấy đối số thứ hai có giá trị FALSE và giá trị tại ô C5 có dạng R1C1 của ô cần tham khảo. Như hướng dẫn bên trên, khi số cột được bỏ qua trong đối số dạng R1C1 thì số cột mặc nhiên sẽ nhận chỉ số trùng với số dòng. Vì vậy, giá trị tại ô C5 là “R3C” thì ô được tham chiếu đến sẽ có dạng R3C3, là giao của dòng thứ 3 và cột thứ 3. Đó là ô C3. Giá trị tại ô C3 là “R2C1”. Tại điểm này, bạn sẽ có một điều thú vị cần ghi nhớ

Nếu giá trị tại ô C5 là “R3C”, ô được tham chiếu đến là ô C3. Giá trị tại ô C3 là “R2C1” sẽ tiếp tục được chuyển thành một ô được tham chiếu đến ở dòng 2, cột 1 là ô A2. Kết quả trả về 222 cho ô D5 là giá trị tại ô A2

Nếu giá trị tại ô C5 là “R3C3”, ô được tham chiếu đến vẫn là ô C3. Giá trị tại ô C3 là “R2C1” sẽ là kết quả trả về cho ô D5.

Tạo tham chiếu gián tiếp từ giá trị ô và văn bản

Cũng giống như cách tạo hàm Indirect tham chiếu đến giá trị của một ô thì lúc này, bạn có thể kết hợp một chuỗi và một ô được tham chiếu vào công thức của hàm Indirect. Dấu “&” được dùng để kết hợp 2 đối tượng này.

Dễ dàng nhận ra hàm Indirect trong công thức này được tham chiếu theo kiểu A1. Đối số ref_text nhận được là chuỗi “B” kết hợp với giá trị tại ô C2 là “2” được chuỗi “B2”. Chuỗi B2 này sẽ được chuyển đổi thành ô cần tham chiếu như ta đã làm ở các ví dụ trên. Ô B2 được tham chiếu đến và trả về kết quả là 10 cho công thức tại ô D2.

Tạo hàm INDIRECT tham chiếu đến vùng được đặt tên

Khi sử dụng hàm Indirect, đối số ref_text được nhận giá trị từ một ô, một chuỗi thì ref_text còn có thể nhận name ranges (tên vùng).

Để thực hiện ví dụ sau, bạn hãy đặt tên vùng như sau:

Tên các vùng này sẽ được đặt lần lượt vào ô G1 để theo dõi và thực hiện các công thức có sử dụng hàm Indirect tại các ô G2, G3, G4, G5. Để tạo tham chiếu động Excel cho bất kỳ phạm vi được đặt tên nào ở trên, chỉ cần nhập tên của nó vào một số ô, chẳng hạn G1 và tham chiếu đến ô đó từ một công thức Gián tiếp =INDIRECT(G1).

Và bây giờ, bạn có thể thực hiện một bước xa hơn và ghép công thức INDIRECT này vào các hàm Excel khác để tính tổng và trung bình của các giá trị trong một phạm vi được đặt tên nhất định hoặc tìm giá trị lớn nhất / nhỏ nhất

G2:= SUM (INDIRECT (G1))

G3:= AVERAGE (INDIRECT (G1))

G4:= MAX (INDIRECT (G1))

G5:= MIN (INDIRECT (G1))

Tại ô G2, hàm Indirect nhận giá trị “Lemons” tại ô G1 và trỏ đến vùng đã đặt tên Lemons là D2:D6. Tại đây, hàm Sum được thực hiện và trả về kết quả cho ô G2 là tổng các số trong vùng Lemons. Công thức được thực hiện tương tự tại ô G3, G4, G5.

Tạo hàm INDIRECT tham chiếu đến một trang tính khác

Hàm Indirect còn có thể tham chiếu đến các ô trên sheet khác. Để thực hiện ví dụ, bạn sẽ đặt các dữ liệu cần lấy trên Sheet 2, đặt tên Sheet 2 là “My Sheet”. Công thức chứa hàm Indirect được đặt ở Sheet 1.

Khi tham khảo đến dữ liệu ở một Sheet khác trong Excel, cú pháp được viết gồm Tên_Sheet!Ô (hay vùng) được tham chiếu. Thông thường, tên Sheet có dấu cách khoảng như “My Sheet”. Tuy nhiên, bạn nên đặt tên Sheet không có khoảng cách để tránh các lỗi xảy ra không cần thiết. Ví dụ My_Sheet!A1 để chỉ đến ô A1 của Sheet có tên My_Sheet.

Trong trường hợp bạn sử dụng tên Sheet có dùng khoảng cách, bạn nên sử dụng thêm dấu nháy đơn để tránh lỗi xảy ra. Đây là cách bạn đưa chuỗi và cho đối số ref_text của hàm Indirect:

Nếu một trong các ô chứa tên và địa chỉ ô của trang tính thứ 2 (A1 và B1 trong công thức trên) bị trống, công thức Gián tiếp của bạn sẽ trả về lỗi. Để tránh điều này, bạn có thể bọc hàm INDIRECT trong hàm IF : IF(OR($A$1=””,B1=””), “”, INDIRECT(“‘” & $A$1 & “‘!” & B1))

Để công thức INDIRECT tham chiếu đến trang tính khác hoạt động chính xác, trang tính được giới thiệu phải được mở, nếu không công thức sẽ trả về lỗi #REF. Để tránh lỗi, bạn có thể sử dụng hàm IFERROR , hàm này sẽ hiển thị một chuỗi trống, bất kỳ lỗi nào xảy ra: IFERROR(INDIRECT(“‘” & $A$1 & “‘!” &B1), “”)

Ở Sheet hiện hành, Sheet 1, bạn đặt chuỗi “My Sheet” vào ô A1 và gõ vào ô C1 công thức sử dụng hàm Indirect:

C1:=INDIRECT(” ‘ “&$A$1&” ‘!”&B1)

Kết quả trả về tại ô C1 của Sheet 1 là giá trị của ô A1 trên Sheet “My Sheet”. Ngoài ra, hãy lưu ý rằng nếu bạn đang sao chép công thức vào nhiều ô, bạn phải khóa tham chiếu đến tên trang tính bằng cách sử dụng tham chiếu ô tuyệt đối như $A$1.

Lưu ý:

Tạo hàm INDIRECT tham chiếu đến một Workbook khác

Sử dụng hàm Indirect để tham chiếu đến một Workbook khác cũng giống như sử dụng hàm Indirect để tham chiếu đến một Worksheet khác. Điều duy nhất cần làm là thêm tên Workbook vào trước tên Worksheet. Để thực hiện việc tham chiếu này dễ dàng hơn, bạn nên đặt tên Workbook và Worksheet không có dấu cách.

‘[Book_name.xlsx]Sheet_name’!Range

Công thức sử dụng hàm Indirect tham chiếu đến một Workbook khác có dạng:

Bạn sẽ nhập giá trị bất kỳ vào một ô. Ví dụ bạn gõ 20 vào ô A1

Bạn tham chiếu đến ô A1 bằng cách thông thường tại ô C1:= A1 và bằng hàm Indirect tại ô C2:=INDIRECT(“A1”).

Bạn thử chèn thêm 1 dòng vào phía trên của dòng số 1

=INDIRECT(“‘[” & $A$2 & “]” & $B$2 & “‘!” & C2)

Vì bạn không muốn các ô chứa tên sách và trang tính thay đổi khi sao chép công thức sang các ô khác, bạn khóa chúng bằng cách sử dụng tham chiếu ô tuyệt đối , tương ứng là $A$2 và $B$2.

Tên Workbook bạn đặt ở ô A2, tên Worksheet bạn đặt ở ô B2, ô bạn cần trỏ đến trong Workbook khác là ô A1, bạn đặt chuỗi A1 ở ô C2. Công thức sử dụng hàm Indirect đặt tại ô D2:= INDIRECT(“‘[” & $A$2 & “]” & $B$2 &”‘!” & C2). Kết quả trả về 111 tại ô D2 là giá trị tại ô A1 của Sheet có tên “My Sheet” thuộc Workbook có tên “My Book”.

Hàm INDIRECT và hàm ROW

Chú ý: Workbook được tham chiếu đến phải trong trình trạng đang mở nếu không thì hàm Indirect sẽ báo lỗi

Địa chỉ ô được tham chiếu trong hàm INDIRECT là cố định

Thông thường, khi bạn sử dụng công thức trong Excel để tham chiếu đến 1 ô và khi bạn chèn thêm 1 dòng hay 1 cột thì địa chỉ ô được tham chiếu trong công thức của Excel cũng tự động được thay đổi. Để điều này không xảy ra khi bạn sử dụng hàm Indirect để tham chiếu đến một ô, những việc bạn cần phải làm như sau:

Điều gì xảy ra? Công thức tại ô C1 sẽ được đẩy xuống ô C2:=A2 và giá trị tại ô C2 vẫn là 20. Công thức tại ô C2 được đẩy xuống ô C3:=INDIRECT(“A1”) và giá trị tại ô C3 là 0. Điều này có nghĩa là công thức dùng hàm Indirect sẽ không thay đổi khi bạn chèn thêm 1 dòng.

Có lẽ hàm Indirect sẽ thể hiện hiệu quả của mình rõ ràng hơn khi dùng để tham chiếu đến vùng. Ví dụ bạn sẽ viết SUM ($A$2:$A$5) sẽ thay đổi thành SUM($A$2:$A$6) khi bạn chèn thêm 1 dòng mới vào dòng số 3.

Hàm INDIRECT và hàm ADDRESS

Sử dụng hàm INDIRECT với các hàm ROW, ADDRESS

Thông thường, trong Excel hàm Row được dùng để trả về số dòng trong một mảng. Ví dụ bạn cần tính giá trị trung bình của 3 giá trị nhỏ nhất trong vùng A1:A10

VLOOKUP và INDIRECT – cách lấy dữ liệu động từ các trang tính khác nhau.

INDIRECT với INDEX / MATCH – cách hoàn thiện công thức VLOOKUP phân biệt chữ hoa chữ thường.

INDIRECT và COUNTIF – cách sử dụng hàm COUNTIF trên một phạm vi không liền kề hoặc một vùng chọn ô.

Nếu bạn đặt công thức sau tại ô

D1:= AVERAGE(SMALL(A1:A10, ROW(1:3))) thì vùng “1:3” trong hàm ROW(1:3) sẽ thay đổi thành ROW(1:4) khi một dòng được chèn thêm vào trước dòng đầu tiên

D1:= =AVERAGE(SMALL(A1:A10,ROW(INDIRECT(“1:3”)))) thì vấn đề trên sẽ không xảy ra khi một dòng được chèn thêm vào trước dòng đầu tiên.

Chức năng của hàm Address là trả về địa chỉ của một ô thông qua số dòng, số cột. Ví dụ bạn có công thức := ADDRESS (1, 3) trả về chuỗi $C$1 vì C1 là giao của dòng 1 và cột 3 trong bảng tính.

Để tạo hàm Indirect tham chiếu đến ô C1, bạn chỉ cần đưa hàm Address vào trong công thức của hàm Indirect := INDIRECT (ADDRESS (1, 3))

Như vậy, bạn có thể sử dụng Excel INDIRECT cùng với hàm ADDRESS để nhận giá trị trong một ô nhất định một cách nhanh chóng.

Và đây là một vài ví dụ về công thức khác có thể hữu ích:

Sử dụng hàm INDIRECT với Data Validation trong Excel

Bạn có thể sử dụng hàm Indirect với Data Validation để tạo ra một danh sách xổ tùy chọn trong Excel. Điều này thật đơn giản chứ không phải thật khó như bạn nghĩ. Tất cả những gì bạn cần là bạn có một vài vùng được đặt tên, lưu trữ dữ liệu cần cho danh sách tùy chọn.

Bạn cần thực hiện như sau:

1. Đặt tên Apricot cho vùng chứ dữ liệu (Algeria, Iran, Pakistan). Ví dụ bạn đặt dữ liệu này vào vùng D2:D4

1. Lỗi #REF! error

2. Chọn Data Validation tại B2 nơi cần danh sách tùy chọn và thiết lập Source là

ref_text không phải là một tham chiếu ô hợp lệ . Nếu tham số ref_text trong công thức Gián tiếp của bạn không phải là tham chiếu ô hợp lệ, công thức sẽ dẫn đến lỗi #REF! giá trị lỗi. Để tránh các vấn đề có thể xảy ra, vui lòng kiểm tra các đối số của hàm INDIRECT .

Đã vượt quá giới hạn phạm vi . Nếu đối số ref_text của công thức Gián tiếp đề cập đến một phạm vi ô vượt quá giới hạn hàng là 1.048.576 hoặc giới hạn cột là 16.384, bạn cũng sẽ gặp lỗi #REF trong Excel 2007, 2010 và Excel 2013. Các phiên bản Excel trước bỏ qua giới hạn và trả lại một số giá trị, mặc dù thường không phải là giá trị bạn mong đợi.

Trang tính hoặc sổ làm việc được giới thiệu đã bị đóng. Nếu công thức Gián tiếp của bạn tham chiếu đến một bảng tính hoặc bảng tính Excel khác, thì sổ làm việc / bảng tính khác đó phải được mở, nếu không hàm INDIRECT trả về giá trị lỗi #REF! lỗi.

2. Lỗi #NAME? error

= INDIRECT (A2) cho phần Source.

3. Lỗi sử dụng khác ngôn ngữ khi dùng hàm Indirect

Kết quả là bạn sẽ nhận được danh sách các tùy chọn gồm Algeria, Iran, Pakistan tại ô B2.

Một số lỗi thường gặp của hàm INDIRECT trong Excel và cách khắc phục

Như đã trình bày trong các ví dụ trên, hàm INDIRECT khá hữu ích khi xử lý các tham chiếu ô và phạm vi. Tuy nhiên, không phải tất cả người dùng Excel đều háo hức đón nhận nó chủ yếu là do việc sử dụng rộng rãi hàm INDIRECT trong công thức Excel dẫn đến thiếu minh bạch.

Hàm INDIRECT rất khó để kiểm tra lại vì ô mà nó tham chiếu đến không phải là vị trí cuối cùng của giá trị được sử dụng trong công thức, điều này thực sự khá khó hiểu, đặc biệt là khi làm việc với các công thức phức tạp lớn.

Thông thường, hàm Indirect sẽ trả về lỗi #REF! error trong các trường hợp sau:

Lỗi này xảy ra khi bạn sử dụng hàm Indirect trong các ngôn ngữ khác không phải là ngôn ngữ Tiếng Anh. Ví dụ trường hợp bạn copy công thức Excel đang sử dụng một ngôn ngữ khác và dán vào bảng tính sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh.

Do đó, khi sao chép một công thức giữa hai ngôn ngữ Excel khác nhau, bạn có thể nhận được thông báo lỗi ” Chúng tôi tìm thấy sự cố với công thức này… ” vì dấu phân tách Danh sách được sử dụng trong công thức khác với phần được đặt trên máy của bạn. Nếu bạn gặp phải lỗi này khi sao chép một số công thức INDIRECT từ hướng dẫn này vào Excel của bạn, chỉ cần thay thế tất cả dấu phẩy (,) bằng dấu chấm phẩy (;) để sửa lỗi.

Hy vọng rằng, hướng dẫn này đã làm sáng tỏ cách sử dụng INDIRECT trong Excel. Bây giờ bạn đã biết điểm mạnh và hạn chế của nó, đã đến lúc thử và xem hàm INDIRECT có thể đơn giản hóa các tác vụ Excel của bạn như thế nào.

Bên cạnh đó, để không bỏ lỡ những mẹo và thủ thuật tin học văn phòng hữu ích khác, hãy theo dõi Gitiho ngay hôm nay.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Hướng Dẫn Cách Khắc Phục Lỗi Copy Và Paste Trong Excel trên website Beiqthatgioi.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!