Cập nhật nội dung chi tiết về Hướng Dẫn Cách Sử Dụng Hàm Sumif Trong Google Sheets Thông Qua Ví Dụ mới nhất trên website Beiqthatgioi.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Hàm SUMIF là một trong những hàm cơ bản được sử dụng rất nhiều khi làm việc với các dữ liệu trong Google Sheets hay Excel. Nếu bạn đang tìm kiếm một hàm tính toán giúp bạn tìm được những giá trị theo một điều kiện mà mình mong muốn, thì bài viết này sẽ giúp bạn điều đó.
Để hiểu rõ hơn về các hàm tính toán trong Excel, hãy đọc bài viết chi tiết: Hướng dẫn cách viết các hàm trong Excel chi tiết dễ hiểu nhất
Đăng ký ngay khoá học Tuyệt đỉnh Excel – Trở thành bậc thầy Excel trong 16 giờ
Hàm SUMIF trong Google Sheets là gì?
Hàm SUMIF về cơ bản chỉ là sự kết hợp của các hàm SUM và IF. Hàm SUMIF có chức năng trả về kết quả là các dữ liệu phù hợp với một điều kiện nhất định bằng cách quét qua tất cả giá trị trong bảng dữ liệu của bạn. Đây là một ứng dụng khá đơn giản nhưng lại rất hữu ích đối với những người thường xuyên làm việc với dữ liệu trên Google Sheets.
Khi tìm thấy kết quả khớp, số tương ứng với ô sẽ được đưa vào một nhóm các số đã chọn. Khi hàm SUMIF hoàn tất việc quét qua tất cả các ô trong phạm vi, nó sẽ lấy nhóm các số đã chọn và tổng hợp chúng lại.
Cú pháp của hàm SUMIF trong Google Sheets
Cú pháp của hàm SUMIF như sau:
=SUMIF(range, condition,[sum_range])
Trong đó:
Range (phạm vi): là nhóm ô được kiểm tra một điều kiện.
Condition (điều kiện): là tiêu chí mà một ô trong phạm vi cần đáp ứng để đủ điều kiện là đối sánh. Điều kiện có thể là một giá trị (số, văn bản, ngày tháng) hoặc một tham chiếu đến một ô chứa tiêu chí.
Sum_range là một tham số tùy chọn. Nếu được bao gồm, đó sẽ là phạm vi ô chứa các giá trị được thêm vào nếu số tương ứng của nó trong phạm vi phù hợp với điều kiện. Nếu tham số sum_range không được bao gồm thì nó được giả định rằng phạm vi trong tham số đầu tiên cũng là sum_range .
Như bạn có thể thấy từ cú pháp trên, có hai cách để sử dụng hàm SUMIF
Không có sum_range riêng biệt
Một sum_range riêng biệt .
Nếu cả ba tham số được đưa ra, thì hàm SUMIF sẽ kiểm tra từng ô trong phạm vi để xem nó có khớp với điều kiện hay không.
Nếu một ô phù hợp với điều kiện, thì hàm SUMIF nhận giá trị ô tương ứng trong sum_range và đưa nó vào tổng cuối cùng.
Nếu chỉ cung cấp hai tham số đầu tiên, thì hàm SUMIF đi qua từng ô trong phạm vi và chỉ thêm những ô phù hợp với điều kiện.
Cuối cùng, nó trả về tổng của tất cả các ô trong phạm vi phù hợp với tiêu chí.
Các ví dụ về cách sử dụng hàm SUMIF trong Google Sheets
Hàm SUMIF là một hàm đa năng đến mức nó có thể được sử dụng theo một số cách để hoàn thành nhiều tác vụ khác nhau.
Ví dụ, bạn có thể sử dụng hàm này để:
Tìm tổng của chỉ số dương hoặc số âm trong một phạm vi
Tìm tổng doanh số cho một bộ phận
Tìm tổng chi tiêu trước một ngày nhất định
Những ứng dụng này chỉ là cơ bản vì vẫn còn nhiều khả năng và lĩnh vực khác mà hàm SUMIF trong Google Sheets có thể sẽ rất hữu ích.
Tuy nhiên, đối với bài viết này, Gitiho sẽ chỉ xem xét ba trường hợp sử dụng trên. Trong đó sẽ bao gồm một trường hợp sử dụng đặc biệt khác khi giải thích các ký tự đại diện.
Sử dụng hàm SUMIF với điều kiện số
Bây giờ nếu bạn chỉ muốn cộng các số dương trong phạm vi A2:A10. Đây là cách hàm SUMIF có thể được áp dụng trong trường hợp này:
Bước 1: Chọn ô mà bạn muốn kết quả của tổng xuất hiện (C2 trong trường hợp ví dụ này).
Lưu ý: Trong công thức này không bao gồm tham số thứ ba.
Bước 3: Nhấn phím Enter để kết thúc.
Giải thích công thức
Bước 4: Kết quả sẽ hiển thị tổng các số dương trong ô C2.
Trong ví dụ này, hàm SUMIF đã kiểm tra từng ô từ A2 đến A10 và chỉ chọn những ô có giá trị lớn hơn hoặc bằng 0. Sau đó, nó cộng tất cả các giá trị đã chọn và hiển thị kết quả trong ô C2.
Lưu ý: Nếu bạn muốn hiển thị tổng của tất cả các số âm, tất cả những gì bạn cần làm là thay đổi điều kiện thành “<0”.
Sử dụng SUMIF với điều kiện văn bản
Giải thích công thức
Bước 1: Chọn ô mà bạn muốn kết quả của tổng xuất hiện (D2 trong ví dụ này).
Bước 2: Nhập công thức sau vào ô:
Bước 3: Nhấn phím Enter để kết thúc.
Bước 4: Kết quả sẽ hiển thị tổng doanh thu của bộ phận Packaging trong ô D2.
Trong ví dụ này, hàm SUMIF đã kiểm tra từng ô từ A2 đến A10 và chỉ tìm kiếm những ô có chứa giá trị “Packaging”.
Đối với mỗi ô có chứa từ “Packaging”, hàm SUMIF đã chọn giá trị bán hàng tương ứng của nó trong cột B. Sau đó, nó cộng tất cả các giá trị đã chọn và hiển thị kết quả trong ô D2.
=SUMIF(A2:A10,”<“&DATE(2019,9,1),B2:B10).
Lưu ý: Nếu bạn muốn hiển thị tổng doanh số cho bất kỳ bộ phận nào khác, có thể chỉ cần thay thế điều kiện trong tham số thứ hai thành tên bộ phận bạn cần. Đừng quên đặt tên bộ phận trong dấu ngoặc kép.
Sử dụng SUMIF với điều kiện ngày
Giải thích công thức
Bây giờ, chúng ta hãy xem xét một ví dụ mà muốn tìm tổng chi tiêu trước một ngày nhất định, chẳng hạn như ngày 1 tháng 9 năm 2019.
Có một số cách khác mà bạn có thể sử dụng hàm SUMIF.
Chúng tôi sẽ sử dụng tập dữ liệu Goolge Sheets như hình bên dưới để hướng dẫn cách sử dụng hàm SUMIF cho vấn đề này.
Bước 1: Chọn ô mà bạn muốn kết quả của tổng chi tiêu xuất hiện (D2 trong ví dụ này).
Bước 2: Nhập công thức sau vào ô:
Bước 3: Nhấn phím Enter để kết thúc.
Bước 4: Kết quả sẽ hiển thị tổng chi tiêu trước DATE (2019,9,2), nghĩa là ngày 1 tháng 9 năm 2019. Trong công thức trên chúng tôi chỉ sử dụng hàm DATE để biểu thị ngày.
=SUMIF(A2:A10, “Samsung*”,B2:B10)
Lưu ý: Phải nối toán tử (“<“) với ngày tháng bằng cách sử dụng dấu và (&).
Trong ví dụ này, hàm SUMIF đã kiểm tra từng ô từ A2 đến A10 và chỉ tìm kiếm những ô chứa ngày trước ngày 1 tháng 9 năm 2019. Đối với mỗi ô phù hợp, hàm SUMIF chọn giá trị chi tiêu tương ứng của nó từ cột B. Sau đó, nó cộng tất cả các giá trị chi tiêu đã chọn và hiển thị kết quả trong ô D2.
Giải thích công thức
Bất cứ khi nào bạn cần tìm tổng các giá trị dựa trên một điều kiện, bạn có thể sử dụng hàm này, chỉ bằng cách sáng tạo với phần ‘điều kiện’ của công thức.
Sử dụng SUMIF với các ký tự
Một cách sáng tạo để sử dụng hàm SUMIF là kết hợp các ký tự đại diện vào phần điều kiện của hàm. Ví dụ: giả sử bạn có bảng dữ liệu Google Sheets sau chứa số lượng điện thoại di động khác nhau trong kho.
Nếu bạn muốn tìm tổng số lượng của tất cả các kiểu máy Samsung, bạn có thể sử dụng các ký tự đại diện như ‘*’ hoặc ‘?’ trong hàm SUMIF của bạn như sau:
Nếu sử dụng một sum_range riêng biệt, hãy nhớ đảm bảo rằng cả phạm vi và sum_range đều có số lượng ô bằng nhau.
Hàm SUMIF không phân biệt chữ hoa chữ thường.
Nếu điều kiện chứa giá trị văn bản, ngày tháng hoặc các ký tự đại diện thì nó phải được đặt trong dấu ngoặc kép.
Tham chiếu ô trong điều kiện không được đặt trong dấu ngoặc kép.
Bạn chỉ có thể sử dụng một điều kiện trong hàm SUMIF. Nếu muốn sử dụng nhiều hơn một điều kiện thì thay vào đó bạn cần sử dụng hàm SUMIFS.
Bạn không thể thay thế các tham chiếu range và sum_range bằng mảng.
Bước 1: Chọn ô mà bạn muốn kết quả của tổng doanh số xuất hiện (D2 trong trường hợp này).
Bước 2: Nhập công thức sau vào ô:
Bước 3: Nhấn phím Enter để kết thúc.
Bước 4: Kết quả sẽ hiển thị số lượng điện thoại Samsung trong ô D2.
Lưu ý: Ký tự đại diện dấu hoa thị (*) thường được kết hợp với một từ hoặc gốc chữ cái để tìm các biến thể khác nhau của thuật ngữ.
Trong ví dụ này, điều kiện “Samsung *” có nghĩa là ‘tìm tất cả các ô có chứa từ Samsung’. Nó không phải là một đối sánh chính xác, nhưng ô phải chứa từ ‘Samsung’, cùng với bất kỳ ký tự nào khác.
50+ khách hàng doanh nghiệp lớn trong nhiều lĩnh vực như: Vietinbank, Vietcombank, BIDV, VP Bank, TH True Milk, VNPT, FPT Software, Samsung SDIV, Ajinomoto Việt Nam, Messer,…
Khi tìm thấy kết quả khớp, hàm SUMIF nhận giá trị tương ứng với ô phù hợp và thêm nó vào danh sách các giá trị số lượng đã chọn. Sau khi hoàn thành việc xem xét tất cả các lựa chọn, hàm SUMIF tính tổng các giá trị số lượng đã chọn và hiển thị kết quả trong ô C2.
Bạn cũng có thể dùng ‘?’ ký tự đại diện theo cùng một cách. Dấu ‘?’ ký tự đại diện được sử dụng để đại diện cho một ký tự duy nhất, ở bất kỳ đâu trong chuỗi văn bản.
Vì vậy, nếu bạn muốn tìm kiếm, chẳng hạn như tất cả các mẫu Apple iPhone X, bạn có thể sử dụng “Apple iPhone X?” trong điều kiện (Condition).
Những điểm cần lưu ý khi sử dụng hàm SUMIF
Khi sử dụng công thức hàm SUMIF, bạn cần lưu ý một số điểm quan trọng để có thể áp dụng nó vào dữ liệu của mình một cách hiệu quả hơn.
Tổng kết
Hàm SUMIF rất hữu dụng trong trường hợp bạn muốn tính tổng doanh thu của một đơn vị, doanh số của một nhóm nhân viên, hoặc doanh thu trong khoảng thời gian nhất định, tổng lương theo điều kiện nào đó,…
Với sứ mệnh: ” Mang cơ hội phát triển kỹ năng, phát triển nghề nghiệp tới hàng triệu người “, đội ngũ phát triển đã và đang làm việc với những học viện, trung tâm đào tạo, các chuyên gia đầu ngành để nghiên cứu và xây dựng lên các chương trình đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu xung quanh các lĩnh vực: Tin học văn phòng, Phân tích dữ liệu, Thiết kế, Công nghệ thông tin, Kinh doanh, Marketing, Quản lý dự án…
Gitiho tự hào khi được đồng hành cùng:
Hướng Dẫn Cách Sử Dụng Hàm Index Trong Excel Qua Ví Dụ
Hàm Index trong Excel là hàm giúp trả về giá trị hoặc tham chiếu tới một giá trị trong 1 vùng chọn hoặc trong bảng dựa vào chỉ số hàng và chỉ số cột. Hàm Index có thể trả về dạng mảng hoặc dạng tham chiếu tới 1 giá trị nào đó. Cách dùng hàm Index trong Excel cũng khá dễ dàng, bài viết này chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách sử dụng hàm Index thông qua ví dụ cụ thể giúp các bạn học hàm Excel này nhanh hơn.
Hướng dẫn cách sử dụng hàm Index trong Excel qua ví dụ
Cách dùng hàm Index phụ thuộc vào từng mục đích mà chúng ta có 2 dạng như sau:
Dạng mảng: Nếu bạn muốn trả về giá trị của mảng ô hoặc ô đã xác định.
Dạng tham chiếu: Nếu bạn muốn trả về một tham chiếu đến ô xác định.
Cách dùng hàm Index dạng mảng
Cú pháp: =INDEX(array, row_num, [column_num])
Giải thích các giá trị
– Array: Là 1 phạm vi ô hoặc hằng số mảng. Đây là giá trị bắt buộc.
Nếu giá trị Array là 1 hàng hoặc cột, thì đối số row_num hoặc column_num tương ứng là tùy chọn.
Nếu giá trị Array gồm nhiều hàng và nhiều cột và chỉ có đối số row_num hoặc column_num thì hàm Index trả về mảng có toàn bộ hàng hoặc cột trong mảng.
– Row_num: Là hàng được chọn trong mảng mà từ đó trả về 1 giá trị. Đây là giá trị bắt buộc. Nếu Row_num không được chọn thì Column_num là giá trị bắt buộc.
– Column_num: Là cột được chọn trong mảng mà từ đó trả về 1 giá trị. Đây là giá trị tùy chọn. Nếu Column_num không được chọn thì Row_num là giá trị bắt buộc.
Một số ghi chú về hàm Index dạng mảng
Nếu cả Row_num và Column_num đều được dùng, thì hàm Index sẽ trả về giá trị trong ô nằm trong ô giao điểm giữa Row_num và Column_num.
Nếu bạn đặt Row_num hoặc Column_num là 0 (không), hàm Index sẽ trả về mảng giá trị cho toàn bộ cột hoặc hàng tương ứng. Để dùng các giá trị được trả về làm mảng, hãy nhập hàm Index như là một công thức mảng trong phạm vi ô ngang cho một hàng, và trong phạm vi ô dọc cho một cột. Để nhập một công thức mảng, hãy nhấn CTRL + SHIFT + ENTER.
Row_num và Column_num phải trỏ tới một ô trong mảng, nếu không hàm Index trả về giá trị lỗi #REF!
Ví dụ về hàm Index dạng mảng
Cho danh sách sinh viên, tìm tên sinh viên biết sinh viên đó ở hàng 2 cột 2
Tại vị trí ô E4 chúng ta có công thức hàm Index như sau: =INDEX(A3:C8,2,2)
Cú pháp: =INDEX(reference, row_num, [column_num], [area_num])
Giải thích các giá trị
– Reference: Là giá trị tham chiếu tới 1 hoặc nhiều phạm vi ô.
Nếu bạn nhập 1 phạm vi không liền kề làm giá trị tham chiếu, hãy đặt tham chiếu trong dấu ngoặc đơn.
Nếu mỗi vùng trong tham chiếu chỉ chứa một hàng hoặc cột thì row_num hoặc column_num tương ứng là tùy chọn. Ví dụ, nếu tham chiếu chỉ có 1 hàng ta có hàm =INDEX (reference, column_num).
– Row_num: Số hàng trong tham chiếu từ đó trả về một tham chiếu. Đây là giá trị bắt buộc.
– Column_num: Số cột trong tham chiếu từ đó trả về một tham chiếu. Giá trị này tùy chọn.
– Area_num: Chọn 1 phạm vi trong tham chiếu từ đó trả về giao cắt của row_num và column_num. Nếu vùng thứ nhất được chọn hoặc được nhập vào thì đánh số 1, vùng thứ hai là 2,… Nếu area_num được bỏ qua, thì hàm Index mặc định sẽ chọn vùng 1. Ví dụ nếu tham chiếu reference là (A2:B3,D5:E6,G8:H9) vậy bạn nhập vào Area_num là 1 tức là chọn phạm vi A2:B3, Area_num là 2 là chọn D5:E6,…..
Một số ghi chú về hàm Index dạng tham chiếu
Nếu bạn đặt row_num hoặc column_num là 0 (không), hàm Index trả về tham chiếu cho toàn bộ cột hoặc hàng tương ứng.
Nếu Row_num, Column_num và Area_num không trỏ tới một ô trong tham chiếu hàm Index trả về giá trị lỗi #REF! .
Nếu Row_num và Column_num được bỏ qua, hàm Index trả về vùng trong tham chiếu được xác định bởi Area_num.
Ví dụ về hàm Index dạng tham chiếu
Tiếp nối ví dụ ở trên. Ở đây chúng ta sẽ có công thức cho ô E4 như sau: =INDEX((A3:C5,A7:C8),2,2,2). Ta có kết quả như sau:
Như vậy qua ví dụ trên về hàm Index ở dạng mảng và dạng tham chiếu các bạn đã biết cách dùng hàm này rồi đúng không nào 🙂 Với hàm Index bạn có thể tham chiếu tới bất kỳ ô nào trong bảng tính Excel, ngoài ra bạn có thể kết hợp hàm Index với các hàm khác để nâng cao tính hiệu quả.
Hướng Dẫn Sử Dụng Hàm Match Trong Excel Qua Các Ví Dụ
Hàm Match trong Excel là gì?
Hàm Match trong Excel là loại hàm tìm kiếm ra một giá trị xác định trước có trong pham vi ô. Hàm Match sẽ được trả giá trị đó về đúng vị trí tương đối của giá trị có trong phạm vi đó.
Ngoài ra, hàm Match lại là hàm khá phổ biến có trong bảng tính Excel, được sử dụng khá nhiều khi xử lý dữ liệu và tính toán. Trong cùng 1 bảng tính dữ liệu, khi bạn đang muốn tìm kiếm về một giá trị xác định nào đó có trong 1 mảng, hoặc phạm vi ô. Hàm Match sẽ trả đúng về vị trí của giá trị đó có trong mảng hoặc trong phạm vi của dữ liệu.
Với điều này giúp cho người dùng có thể tìm kiếm nhanh các giá trị mình cần, mà không phải làm cách thủ công. Đặc biệt với những bảng có nhiều số liệu sẽ mất rất nhiều thời gian để tìm kiếm.
Hướng dẫn hàm Match – cú pháp và cách sử dụng trong Excel
Hàm Match trong Excel được sử dụng để tìm kiếm về một giá trị cụ thể có trong một dãy các ô, và đưa ra vị trí tương đối của giá trị đó.
Cú pháp của hàm Match trong Excel như thế nào?
Cú pháp của hàm Match được sử dụng trong Excel được thực hiện theo như sau:
Cấu trúc hàm Match=Match(Lookup_value,Lookup_array,[Match_type]).
Trong khi đó:
– Lookup_value: chính là giá trị tìm kiếm có trong bảng Lookup_array. Phần giá trị này có thể là số, là văn bản, giá trị văn bản, hay tham chiếu ô tới một số, văn bản hoặc giá trị logics phải có.
– Lookup_array: là phần mảng hay phạm vi ô được tìm kiếm, bắt buộc chúng phải có.
– Match_type: là kiểu tìm kiếm, không cần nhất thiết phải có.
Thực tế có 3 kiểu tìm kiếm trong hàm Match trên Excel:
– Less than (1 hoặc bỏ qua): Hàm Match mang giá trị tìm kiếm lớn nhất mà giá trị đó sẽ nhỏ hơn hoặc bằng với Lookup_value. Nếu người dùng lựa chọn với kiểu tìm kiếm này thì Lookup_array cần được sắp xếp theo thứ tự tăng dần.
– Exact Match (giá trị 0): Hàm Match sẽ tìm kiếm với giá trị thứ nhất bằng chính xác với Lookup_value. Tất cả các giá trị có trong Lookup_array có thể được sắp xếp theo bất kỳ với giá trị nào.
– Greater than (giá trị -1): Hàm Match tìm kiếm với giá trị nhỏ nhất mà giá trí đó lại lớn hoặc bằng với Lookup_value. Giá trị có trong Lookup_array cần được sắp xếp theo đúng thứ tự giảm dần.
Lưu ý khi sử dụng hàm Match trong Excel:
– Hàm Match sẽ trả về với vị trí của giá trí được tìm kiếm có trong Lookup_array. Hàm Match sẽ không trả về chính giá trị tìm kiếm.
– Hàm Match có trong Excel được sử dụng cả chữ hoa hoặc chữ thường, trong khi tìm kiếm dưới dạng text.
– Hàm Match không tìm được giá trị tìm kiếm trong Lookup_array, thì hàm Match sẽ trả về giá trị báo lỗi.
– Đối với trường hợp hàm Match_type là 0 và có giá trị tìm kiếm Lookup_value dưới dạng text thì sẽ có giá trị tìm kiếm chứa các ký tự. Với các ký tự trong đó như: dấu “*” (cho ra chuỗi ký tự), dấu hỏi chấm “?” (cho ra ký tự đơn). Còn nếu muốn tìm dấu hỏi chấm hoặc dấu sao thì chỉ cần gõ dấu ngã trước ký tự đó.
– Nếu bạn không nhập gì thì hàm Match sẽ mặc định sẵn là 1.
Ví dụ: Bạn có thể tạo ra một công thức đơn giản dựa vào dữ liệu như sau: Tên của học sinh nằm ở cột A và điểm nằm ở cột B, sắp xếp theo thứ tự giảm dần. Để tìm ra được vị trí của một học sinh cụ thể (trong ví dụ là bạn Hoàng), thì bạn sử dụng công thức như sau:
=Match(“Hoàng”,A2,A8,0).
Trong bảng tính ở trên, tên của học sinh được nhập vào dãy số với cách ngẫu nhiên. Bởi vậy chúng ta cũng có thể đặt Match_type bằng 0, bởi loại này sẽ không yêu cầu sắp xếp về giá trị nằm trong dãy tìm kiếm. Với công thức MATCH cho chúng ta biết được rằng Hoàng được đứng ở vị trí thứ 7 thuộc vào dãy giá trị tìm kiếm.
Sử dụng hàm Match có phân biệt chữ hoa, chữ thường trong Excel?
Như đã đề cập ở phần đầu, hàm MATCH trong Excel không hề phần biệt chữ hoa hay chữ thường. Nhằm tạo ra công thức Match phân biệt được cả 2 loại ký tự này, các bạn chỉ cần sử dụng hàm Match kết hợp với hàm Exact so sánh về ô chính xác. Trong đó, được bao gồm các dạng ký tự đặc biệt.
Công thức của hàm MATCH để nhận dạng chữ trùng với dữ liệu có trong Excel:
=MATCH (TRUE, EXACT (dãy hàng tìm kiếm, giá trị tìm kiếm),0).
Công thức này chạy được khi:
– Hàm EXACT so sánh về giá trị tìm kiếm cùng với mỗi yếu tố của dãy tìm kiếm. Còn nếu ô được so sánh bằng chính xác, hàm trả về giá trị TRUE, ngược lại là FALSE.
– Tiếp sau đó, hàm MATCH so sánh giá trị tìm kiếm của chúng (TRUE) với giá trị có trong dãy được trả lại bởi hàm EXACT, và trả lại với giá trị trùng đầu tiên.
Các bạn cần phải nhớ, đây chính là công thức chuỗi nên các bạn cần phải ấn tổ hợp các phím: Ctrl+Shift+Enter.
Ví dụ như giá trị tìm kiếm của bạn đang nằm tại ô E1 và chuỗi tìm kiếm là: A2:A9, sẽ cho ra công thức như sau:
=MATCH (TRUE, EXACT (E1, A2:A9),0)
Đến chỗ này bạn hiểu thêm về hàm Match trong Excel qua các ví dụ cụ thể, để tìm kiếm giá trị không phân biệt chữ hoa, chữ thường phải không?
So sánh hai cột tìm kiếm về sự khác biệt nhau của hàm Match trong Excel
Hàm Match được sử dụng trong Excel để so sánh với 2 cột tìm kiếm mang lại sự khác biệt nhau có cú pháp như sau:
= IF (ISNA (MATCH (giá trị đầu tiên ở trong cột 1, cột 2, 0), “Không có ở trong cột 1”, “”)
Đối với bất kể giá trị nào được nằm ở cột 2 mà không có trong cột 1, thì công thức trả lại sẽ là “Không có ở trong cột 1”. Giải thích chi tiết cho công thức này như sau:
– Hàm Match sẽ tìm ra từng giá trị nằm ở cột 1 trong cột 2. Nếu giá trị này được tìm thấy, thì hàm Match sẽ trả về với giá trị tương đối của giá trị đó. Còn nếu không tìm thấy thì hàm Match trả về với giá trị lỗi #N/A.
– Hàm ISNA sẽ kiểm tra kết quả trả về từ hàm Match có đúng là giá trị lỗi #N/A hay không. Còn nếu hàm ISNA trả về với giá trị đúng, tức là giá trị không được tìm thấy, có hàm trả về là TRUE, và ngược lại là FALSE. Ở ví dụ này, TRUE tức là một giá trị nằm ở cột 1 không tìm thấy ở trong cột 2, bởi vậy, lỗi #N/A sẽ được trả về bởi hàm MATCH.
– Khi nhìn thấy TRUE cho ra các giá trị không xuất hiện ở cột 1 có thể sẽ gây ra nhầm lẫn cho người dùng. Bạn có thể sử dụng hàm IF để hiển thị “Không có ở trong cột 1” hoặc bất kỳ chữ nào mà bạn muốn hiển thị.
Ví dụ: Bạn đang muốn so sánh giá trị nằm ở cột B so với giá trị nằm ở cột A, với công thức có dạng như sau:
=IF (ISNA (MATCH (B2,A:A, 0)), “Không có ở trong cột 1”, “”).
Hàm Match có trong Excel sẽ không phân biệt dạng chữ. Bởi vậy, để phân biệt được dạng chữ, ta cần gắn thêm hàm EXACT vào chuỗi tìm kiếm Lookup_array, và nhấn tổ hợp phím: Ctrl + Shift + Enter.
= IF (ISNA (MATCH (TRUE, EXACT (B2,A:A), 0)), “Không có ở trong cột 1”, “”).
Qua đây, bạn lại có thêm kiến thức mở rộng về hàm Match trong Excel qua các ví dụ, tìm kiếm so sánh 2 cột giống và khác nhau.
Sự kết hợp của hàm VLOOKUP và MATCH trong Excel:
Trong phần này, bạn lại được mở rộng thêm kiến thức cơ bản về hàm VLOOKUP sử dụng trong Excel.
VLOOKUP có khuyết điểm lớn nhất là nó dừng làm việc sau khi đã chèn hoặc xóa một cột có trong bản tìm kiếm. Đó cũng bởi vì VLOOKUP kéo 1 giá trị trùng dựa và trên số của cột mà bạn đã xác định. Excel sẽ không thể điều chỉnh được số ký một hoặc nhiều cột mới được thêm vào hoặc xóa bỏ đi khỏi bảng tính đó.
Hàm MATCH được sử dụng để xác định về vị trí tương đối của giá trị tìm kiếm. Bởi vậy, chúng hoàn toàn phù hợp với col_index_num thuộc hàm VLOOKUP. Bạn có thể hiểu theo cách khác, thay vì chỉ rõ cột trả lại như một số không thay đổi. Lúc này bạn sử dụng hàm MATCH để biết về vị trí hiện tại của cột đó.
Để hiểu được dễ dàng hơn về chúng, thì bạn cùng xem lại vị dụ về điểm của học sinh. Nhưng lần này chúng ta sẽ gọi điểm của học sinh mà không gọi vị trí tương đối như lần trước nữa.
Ví dụ cụ thể: Giá trị tìm kiếm tại ô F1, dãy bảng là A1:C2, với công thức tính như sau:
=VLOOKUP (F1, A1, 3, FALSE).
cho đến khi nào bạn chèn thêm hoặc xóa bớt cột, với hình ảnh cụ thể:
Bạn đang thắc mắc, tại sao lỗi #REF lại xuất hiện? Bởi đó là tham số col_index_num, khi đã được đặt bằng 3 đã không thông báo cho Excel để lấy giá trị từ cột thứ 3. Trong khi đó, hiện tại chỉ có 2 cột trong bảng tính.
Để giải quyết được tình trạng này, bạn có thể phát hiện thêm hàm VLOOKUP bằng cách thêm hàm Match vào, với cấu trúc của hàm:
MATCH (E2, A1:C1, 0)
Giá trị cụ thể của công thức:
– E2: Chính là giá trị tìm kiếm, là tên chính xác của cột trả lại. Ví dụ cụ thể, cột mà bạn đang muốn lấy giá trị, tại đay là cột “Điểm Toán”.
– A1:C1: Đây là dãy tìm kiếm có chứa bảng.
Sau khi đã được gộp hàm Match vào cùng tham số col_index_num của hàm VLOOKUP cho ra công thức như sau:
=VLOOKUP (F1, A:C8, MATCH (E2, A1:C1, 0), FALSE)
Chắc chắn hàm VLOOKUP sẽ làm việc tìm kiếm rất tốt, cho dù bạn có thêm hoặc xóa bao nhiêu cột trong đó.
Kết hợp hàm HLOOKUP và MATCH trong bảng tính Excel
Cũng tương tự với hàm VLOOKUP, bạn cũng có thể sử dụng hàm MATCH trong Excel để phát triển công thức HLOOKUP. Về nguyên tắc chung cũng khá giống với hàm VLOOKUP: Bạn có thể sử dụng Match để lấy vị trí tương đối của cột cần phải trả lại. Hàm HLOOKUP cung cấp số của cột đó cho ra tham số row_index_num.
Ví dụ cụ thể: giá trị tìm kiếm tại ô B5, bảng B1:h3, tên của hàng trả lại (cũng chính là giá trị tìm kiếm của hàm MATCH) tại ô A6 và tiêu đề của hàng là A1:A3, công thức được hoàn chỉnh như sau:
=HLOOKUP (B1:H3, B5, MATCH (A6, A1:A3, 0), FALSE)
Vậy là, bạn đã biết sự kết hợp giữa HLOOKUP/VLOOKUP với MATCH đã giúp phát triển cho hàm HLOOKUP và hàm VLOOKUP. Nhưng, đối với hàm MATCH không thể loại bỏ được hết tất cả những khuyết điểm. Để có thể loại bỏ được vấn đề này, bạn cần sử dụng hàm INDEX MATCH – là công cụ thực sự mạnh và khá linh hoạt. giúp tìm kiếm trong Excel và sự vượt trội hơn của VLOOKUP hoặc HLOOKUP trên nhiều phương diện khác nhau.
Hướng Dẫn Cách Dùng Hàm Mod Trong Excel Thông Qua Ví Dụ
Hàm MOD trong Excel là hàm chia lấy số dư cho ước số và kết quả trả về sẽ cùng dấu với ước số. Về cơ bản thì hàm MOD này không có gì là khó sử dụng cả. Hàm MOD thường được kết hợp với các hàm khác trong Excel để tiện cho việc tính toán. Bài viết này mình sẽ hướng dẫn bạn cách sử dụng hàm MOD trong Excel qua ví dụ cụ thể để bạn biết cách sử dụng cũng như nắm rõ được cú pháp của hàm này.
Hướng dẫn cách dùng hàm MOD trong Excel
Hàm MOD là hàm Excel cơ bản nên có thể sử dụng hàm MOD trên các phiên bản Excel 2007, 2010, 2013 và 2016 trở lên. Ngoài ra, hàm này cũng sử dụng được trên các phiên bản Excel cho Mac, Ipad và trên điện thoại Iphone, Android. Trước khi bắt đầu tìm hiểu về cách dùng hàm MOD thì bạn nên cài đặt Office 2010 hoặc Office 2013 lên máy tính trước để có thể sử dụng Excel và học thực hành theo các bước.
Cú pháp của hàm MOD
Các giá trị trong hàm MOD
Number: Là số bị chia (số cần tìm số dư). Đây là giá trị bắt buộc.
Divisor: Là số chia. Đây là giá trị bắt buộc.
Lưu ý khi dùng hàm MOD
Nếu số chia là 0, thì hàm MOD trả về giá trị lỗi #DIV/0!
Kết quả của hàm MOD trả về cùng dấu với số chia (không quan tâm tới dấu của số bị chia).
Hàm MOD có thể được biểu đạt bằng các số hạng của hàm INT: MOD(n, d) = n – d*INT(n/d)
Ví dụ về hàm MOD
Yêu cầu: Tính số dư sau khi lấy Number chia cho Divisor
Ở đây chúng ta sẽ áp dụng công thức của hàm MOD để tính toán và ta sẽ có công thức cho ô E4 như sau =MOD(C4,D4). Kết quả thu được như sau:
Copy công thức tương ứng xuống các ô bên dưới chúng ta có kết quả như sau:
Bạn có thể thấy:
Kết quả ô E5: Số chia là 0 nên kết quả trả về lỗi #DIV/0!
Kết quả ô E6: Số bị chia là 0 nên kết quả trả về là 0.
Kết quả ô E7: Số chia mang dấu âm nên kết quả mang dấu âm.
Kết quả ô E8: Số bị chia mang dấu âm không ảnh hưởng đến kết quả.
Kết quả ô E9: Số bị chia và số chia mang dấu âm thì kết quả vẫn mang dấu âm cùng dấu với số chia.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Hướng Dẫn Cách Sử Dụng Hàm Sumif Trong Google Sheets Thông Qua Ví Dụ trên website Beiqthatgioi.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!