Cập nhật nội dung chi tiết về Lộ Clip Của Ngân 98 Toang Rồi Ông Giáo Ạ mới nhất trên website Beiqthatgioi.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Mới đây Clip mới nhất của Ngân 98 đang “thẩm du” được chia sẻ một cách chóng mặt trên mang xã hội Facebook, mọi người đều đăng Status chỉ cần chấm mút là nhận được Link. Những ai đã xem Clip của Ngân 98 thì thực sự là thấy toang quá toang luôn vì nó quá rộng cho 1 cuộc tình, còn rộng hơn cả những bà mẹ 3 con. Ôi thôi rồi sao dạo này Showbiz những chuyện lộ clip hay scandal xảy ra như cơm bữa ấy nhỉ.
Clip Ngân 98 có thật hay không?
Thật nhé. Mình khẳng định 100% là có thật vì mình cũng được một số bạn bè trên MXH facebook share và thấy đúng là giống y như lời CĐM nói là toang và rất toang nữa là đằng khác ấy. Thôi đính chính sự thật rồi thì anh em cùng hóng clip để giải khuây nào. Nên bạn nào có Clip mới nhất và Full của Ngân 98 thì hãy cùng Post lên đây để anh em cùng so sánh đối chiếu nhè, vì hiện tại trên mạng đang lan truyên rất nhiều clip tuy nhiên cùng nhiều người ăn theo up những clip không chính chủ làm người ta cũng khó nhận ra đâu là clip thật đâu là clip ảo. Nên mọi ngừoi cùng chia sẻ để có những Clip Full HD không che nhé.
Hình ảnh Ngân 98 trước khi lộ Clip
Từ khóa tìm kiếm nhiều:
Clip ngan chuoi 98, Clip Ngân chuối 98 Lộ Clip ngân 98 mới nhất Clip Ngân 98 và trái chuối
Xem Clip Ngân 98 full hd Link download clip Ngân 98 full ngân 98 clip ngân 98 ngan 98 clip ngan 98 link ngân 98 clip nóng ngân 98 ngân 98 lộ clip nóng ngân 98 lộ clip video ngân 98 ngân 98 clip clip nong ngan 98 clip ngan an chuoi ngan98 clip nóng của ngân 98 clip ngân 98 ăn chuối video ngan 98 Lương Bằng Quang ngan 98 clip ngan 98 lo clip clip nong ngân 98 clip của ngân 98 clip ngân 98 chuối ngan chuoi clip ngan chuoi 98 ngân 98 ăn chuối ngân 98 chuối clip ngân ăn chuối clip ngân chuối ngan 98 va qua chuoi video clip ngân ăn chuối 98 ngan 98 an chuoi chuối ngân 98 clip ngân chuối 98 ăn chuối ngan 98 chuoi ngân 98 và chuối
Video Clip – Cách Làm Sữa Chua Từ Sữa Ông Thọ Mới Nhất
Ss Có Nghĩa Là Gì? Viết Tắt Của Từ Gì?
Nhiều người thắc mắc SS có nghĩa là gì? viết tắt của từ gì? Bài viết hôm nay chúng tôi sẽ giải đáp điều này.
SS viết tắt của từ gì?
SS viết tắt của từ:
– Sister (Chị gái) – Sẵn sằng – SamSung – Saints (Thánh thần) – Schutz Staffel (lính cận vệ Đức)
Bạn chưa biết: Dame có nghĩa là gì? + TGIF có nghĩa là gì?
SS viết tắt của từ Sister có nghĩa là chị, đa số là những người phụ nữ lớn tuổi hơn mình. Mặc dù trong tiếng Anh từ “Sister” dịch ra là chị gái hoặc là em gái, nhưng khi các bạn trẻ Việt Nam dùng thì chỉ dùng từ này cho chị gái thôi.
SS có nghĩa là sẵn sàng chuẩn bị tinh thần cho một trận đấu, trận chiến sắp bắt đầu.
SS viết tắt của từ Schutz Staffel có nghĩa là lính cận vệ Đức.
SS viết tắt của từ suspended solid có nghĩa là chất rắn lơ lửng. SS có thể phân biệt bằng mắt thường gồm có 2 thành phần là cặn lắng được và không lắn được bằng trọng lực.
SS viết tắt của từ Song Song, Song Sinh, Sang Sang, Súc Súc v.v… Được biết là 1 trong những cách viết tắt tên của 1 ai đó. Đây là xem là 1 từ thích hợp để rút gọn giúp tiết kiệm thời gian trong xưng hô cũng như chát trò chuyện.
SS viết tắt của từ sensei có nghĩa là thầy – cô giáo người dạy học cho mình hay cho người thân – bạn bè của mình.
Ví dụ:
Người nhật hay gọi là Tokuda sensei có nghĩa là Thầy tokuda…
Tùy vào từng ngữ cảnh và trường hợp mà nghĩa của từ SS có những nghĩa khác nhau, do đó hãy sử dụng đúng lúc nhé.
Qua bài viết SS có nghĩa là gì viết tắt của từ gì của chúng tôi có giúp ích được gì cho các bạn không, cảm ơn đã theo dõi bài viết.
ss lane victory
ss lan rua
ss lazio
ss là j
ss helper 1.74 la gi
ss316 la gi
ss304 la gi
ss trong dota 2 la gi
ss là chất gì
ss là gì trong bóng đá
ss tren facebook la gi
linh ss la gi
ss club in la
ss trong pes la gi
ss rider la gi
thép ss là gì
truyện ss là gì
-ss la bieu tuong gi
Hàm Excel Dùng Trong Ngân Hàng
Excel có nhiều hàm hữu dụng trong cuộc sống, bài viết này tôi muốn giới thiệu 4 hàm tính toán rất hay dùng trong lĩnh vực ngân hàng: FV và PMT ứng dụng trong hoạt động gửi tiền còn PPMT và IPMT ứng dụng trong hoạt động vay tiền ngân hàng.
Hàm FV được dùng để xác định tổng số tiền mà bạn nhận được khi gửi một số tiền nhất định (định kỳ) vào một ngân hàng có lãi suất nhất định.
Ví dụ: Bạn muốn gửi số tiền là 500000 VND (định kỳ hàng tháng) vào ngân hàng A, với lãi suất là 11,50% /năm, trong thời gian 5 năm. Tổng số tiền mà bạn nhận được sau 5 năm sẽ được tính theo hàm FV(rate, nper, pmt, pv, type) như hình 1.
1. 500.000đ là số tiền gỏi hàng tháng bằng nhau trong kỳ, và 500.000d là tham số trong hàm.Trong đó:
2.
– rate : Lãi suất
– nper: Tổng thời gian gửi
– pv : Tổng số tiền
– type : Kiểu, có hai giá trị là 1 hoặc 0 (1 là thanh toán vào đầu tháng, 0 là thanh toán vào cuối tháng)
Có thể thấy rằng vì thời gian gửi ở chương trình này được đổi thành 60 tháng nên giá trị của tham số lãi suất cũng được chia cho 12 để đảm bảo thu được giá trị chính xác trong 5 năm. Bạn cũng cần phải đặt dấu trừ trước hàm FV để thu được kết quả là số dương. pv không phải tổng số tiền mà là giá trị hiện tại (Present value). Ý nghĩa của [pv] trong hàm là số tiền có sẵn trong NH vào thời điểm bạn gởi 500.000 đ lần đầu tiên. Mặc định nếu bỏ qua tham số này nghĩa là số tiền ban đầu bằng không.
3. nper là số kỳ gởi tiền không phải là tổng thời gian gởi. Tổng thời gian gởi tính theo đơn vị gì? Trong khi kỳ có thể là tuần, là tháng, là quý, là năm.
4. đúng là lãi suất nhưng phải nói rõ là lãi suất quy đổi theo kỳ gởi tiền. Nếu kỳ là 1 tháng, rate phải tính cho tháng, kỳ là quý, rate phải tính cho quý 3 tháng.
Công thức: FV(rate, nper, pmt, [pv], [type] )
rate: lãi suấtnper – number of period: số kỳ thanh toán.pmt – payment amount: số tiền thanh toán từng kỳ.PV – optional: giá trị hiện tại (ban đầu).Type (0/1) – optional: mặc định là 0 khi thanh toán vào cuối kỳ và là 1 khi thanh toán đầu kỳ.
Ví dụ 1: Giả định gửi tiền kiệm $1000, lãi suất ngân hàng 10%/năm, gửi kỳ hạn 24 tháng. Tính số tiền rút cuối kỳ. Công thức: =-FV(10%/12,24,0,1000) Kết quả: $1,220.39
Ví dụ 2: Giả định định kỳ hàng tháng gửi $100, lãi suất ngân hàng 10%/năm, trong suốt 24 tháng. Tính số tiền rút cuối kỳ. Công thức: =-FV(10%/12,24,100) Kết quả: $2,644.69
Ví dụ 3: Giả định gửi tiền kiệm $1000, lãi suất ngân hàng 10%/năm, gửi kỳ hạn 24 tháng và hàng tháng gửi thêm $100. Tính số tiền rút cuối kỳ. Công thức: =-FV(10%/12,24,100,1000) Kết quả: $3,865.08
Hàm PMT có chức năng ngược với FV, đó là khi bạn đã biết trước số tiền nhận được, thời gian gửi tiền và lãi suất ngân hàng thì tổng số tiền bạn cần phải gửi vào là bao nhiêu sẽ được tính qua hàm PMT.
Ví dụ: Bạn tiếp tục muốn gửi tiền vào ngân hàng B với lãi suất 5,66%/ năm trong khoảng thời gian 5 năm để thu được một khoản tiền là 59.707.554,34 VND thì tổng số tiền mà bạn cần gửi vào ngân hàng là bao nhiêu? Ta dùng hàm PMT để giải quyết bài toán trên như hình 2. 1. Hàm pmt() tính ra Cú pháp của hàm PMT tương tự như hàm FV, trong đó C2 là lãi suất/năm, C4 là thời gian (5 năm tương đương với 60 tháng), C5 là tổng số tiền mong muốn nhận được.
Hàm pmt() có 5 tham số rate, nper, pv, [fv], type:số tiền bằng nhau phải gởi ngân hàng mỗi kỳ không phải tính tổng số tiền phải gởi.
2. Các tham số khác không được nói đến mà ngầm hiểu như hàm fv(), nên cũng sai tuốt luốt: – là pv là present value = số tiền có sẵn trong ngân hàng tại thời điểm gởi tiền kỳ đầu tiên, thường là bằng không số kỳ gởi không phải thời gian gởi – theo thí dụ cụ thể này. Mặc định của nó không bằng không. là giá trị tương lai (Future value), là số tiền mình mong mỏi sẽ nhận được sau khoảng thời gian tương đương nper kỳ gởi. Chính fv mới có mặc định bằng không nếu bỏ qua tham số. – cũng phải quy về kỳ gởi.
GIẢI THÍCH TẠI SAO FV MẶC ĐỊNH BẰNG KHÔNG:
Pmt() được đặt ra để dùng tính số tiền bằng nhau phải trả mỗi kỳ trong nper kỳ, với lãi suất rate, cho 1 khoản vay hiện tại là pv; và đến cuối kỳ thứ nper, khoản vay được trả hết hoặc còn 1 khoản dư nợ fv.
Nói thêm: Tham số nào có mặc định có thể bỏ qua thì trong cấu trúc hàm, nó được bao bằng dấu ngoặc vuông [].
Công thức: PMT(rate, nper, pv, fv, type)
Ví dụ 1: Khoản vay $5,000 với lãi suất 7.5%/năm, kỳ hạn trong 2 năm. Tính khoản tiền trả gốc + lãi cố định vào đầu hàng tháng. =Pmt(7.5%/12, 2*12, 5000, 0, 1)
Ví dụ 2: Khoản vay $8,000 với lãi suất 6%/năm, kỳ hạn trong 4 năm. Tính khoản tiền trả gốc + lãi cố định hàng tuần vào cuối kỳ.
=Pmt(6%/52, 4*52, 8000, 0, 0)
Ví dụ 3: Khoản vay $6,500 với lãi suất 5.25%/năm, kỳ hạn 10 năm. Tính khoản tiền trả gốc + lãi cố định vào cuối hàng năm.
=Pmt(5.25%/1, 10*1, 6500, 0, 0)
Ví dụ 4: Khoản vay $5,000 với lãi suất 8%/năm, kỳ hạn 3 năm, còn phải trả gốc sau 3 năm là $1,000. Tính khoản tiền trả gốc + lãi cố định vào cuối hàng tháng.
=Pmt(8%/12, 3*12, 5000, 1000, 0)
Hàm PPMT dùng để tính số tiền gốc mà bạn phải trả hàng tháng khi bạn vay tiền ở ngân hàng (đã biết trước lãi suất cho vay, số tiền vay và thời gian cho vay).
Ví dụ: Bạn đang cần số tiền là 35000000 VND và tiến hành vay tại ngân hàng A với lãi suất là 4,55% trong thời gian 120 tháng (10 năm). Ta sẽ dùng hàm PPMT để tính toán số tiền mà bạn sẽ phải trả hàng tháng cho ngân hàng như hình 3.
Cấu trúc hàm PPMT: PPMT(rate,per,nper,pv,[fv],[type])
Hàm ppmt() dùng để tính số tiền gốc phải trả tại kỳ thứ per trong tổng số nper kỳ, của 1 khoản tiền vay pv với lãi suất rate, mà sau kỳ thứ nper, số dư nợ của khoản vay còn là fv, mặc định fv =0
Như vậy rõ ràng ppmt() không phải để tính số tiền gốc mà bạn phải trả hàng tháng, mà chỉ tính số tiền gốc tại kỳ thứ per.Tại sao phải tính riêng kỳ thứ per? Vì các khoản trả pmt là bằng nhau mỗi kỳ, nhưng với cách tính lãi trên dư nợ giảm dần thì lãi giảm dần, suy ra khoản trả gốc tăng dần: Khoản trả gốc không bằng nhau trong mỗi kỳ trả.
Hàm IPMT dùng để tính số tiền lãi mà bạn phải trả hàng tháng. Ta sẽ sử dụng hàm IPMT để tính cho trường hợp vay tiền ở ngân hàng A trên, tổng số tiền mà bạn phải trả cho ngân hàng bao gồm số tiền gốc (tính bằng hàm PPMT) và số tiền lãi (tính bằng hàm IPMT) (Hình 4).
Cụ thể, số tiền lãi hàng tháng được tính như sau: IPMT(B$2/12, A7, B$4, B$3)
Sau khi tính toán tất cả các tháng, các bạn cộng lại để kiểm tra tổng số tiền gốc và lãi phải trả sau 120 tháng (Hình 5).
Cụ thể trong ví dụ này, có thể thấy sau 120 tháng bạn đã trả đủ 35.000.000 VNĐ tiền vốn và 8.629.431,85 VNĐ tiền lãi cho ngân hàng
ương tự PPMT(), IPMT() có cấu trúc: IPMT(rate,per,nper,pv,[fv],[type])
Hàm IPMT() dùng để tính số tiền lãi phải trả tại kỳ thứ per trong tổng số nper kỳ, của 1 khoản tiền vay pv với lãi suất rate, mà sau kỳ thứ nper, số dư nợ của khoản vay còn là fv, mặc định fv =0
Như vậy, IPMT() không phải để tính số tiền lãi mà bạn phải trả hàng tháng, mà chỉ tính số tiền lãi tại kỳ thứ per.Lý do tương tự Ppmt()
5. Hàm NPV (Net Present Value) Giá trị hiện tại thuần trên Excel
Việc tính toán NPV rất hữu ích khi đánh giá tính khả thi về mặt tài chính cho một dự án, bằng phép tính này nhà đầu tư có thể đánh giá liệu tổng giá trị hiện tại dòng doanh thu dự kiến trong tương lai có bù đắp nổi chi phí ban đầu hay không. Với một dự án cụ thể, nếu NPV dương thì nhà đầu tư nên tiến hành dự án và ngược lại khi NPV âm. Tuy nhiên trong trường hợp có hai sự lựa chọn đầu tư loại trừ lẫn nhau trở lên thì nhà đấu tư còn phải xét đến chi phí cơ hội nữa, lúc này, dự án nào có NPV cao nhất sẽ được tiến hành.
Công thức: NPV(rate, value1, [value2],…) Nếu dòng tiền (cash flows) phát sinh cuối mỗi kỳ (EOP), ta dùng công thức: =Npv(rate, value1, value2, … value_n ) – Initial Investment Còn nếu dùng tiền phát sinh đầu mỗi kỳ (BOP), ta dùng công thức: =Npv(rate, value2, … value_n ) – Initial Investment + value1
NPV = PV of Future Cash Flow – Initial Investment
Ví dụ 1: một doanh nghiệp dự định đưa ra thị trường một dòng sản phẩm mới. Chi phí ban đầu để sản xuất sản phẩm này (tiền mua sắm máy móc, thiết bị, chi phí đào tạo nhân viên…) là $100,000. Các chi phí quản lý dự kiến là $5,000/năm. Doanh thu từ sản phẩm này dự kiến là $30,000/năm. Tỉ suất hoàn vốn là 10%. Sản phẩm này dự kiến sẽ bán trong vòng 6 năm.
6.P/s Ngoài: 1. Hai khoản tiền PV và FV luôn là 2 tham số trái dấu nhau. Tùy theo trường hợp thì PV dương, FV âm và ngược lại. Trường hợp trong file, 1 trong 2 tham sô bằng không, nên chưa thấy sai. Giải thích:
a. Trường hợp 1: Khi gửi tiền:
b. Trường hợp 2: Khi vay tiền:
c. Kết luận: PV và FV luôn trái dấu. Công thức trên của Thankyou với 2 dấu trừ sẽ sai trong trường hợp tổng quát.
2. Dấu của PMT: Dấu của PMT luôn luôn âm. Tuy nhiên thường ta muốn hiển thị số dương (theo ý thích), hãy đặt dấu trừ phía trước PMT() hoặc dùng hàm ABS(), không đặt dấu trừ bên trong hàm.
3. Trong ngân hàng chỉ có các kỳ thanh toán là tháng, quý, 6 tháng, 1 năm, (không có kỳ 2 tháng). Vậy số kỳ trong 1 năm ( periods per year, không phải period) sẽ là 12, 4, 2, 1, (không có 6 kỳ 1 năm)
Khóa học Lập trình Visual Foxpro 9 – Dành cho nhà quản lý và kế toán
Khóa học hướng dẫn về Moodle chuyên nghiệp và hay
Xây dựng hệ thống đào tạo trực tuyến chuyên nghiệp tốt nhất hiện nay.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Lộ Clip Của Ngân 98 Toang Rồi Ông Giáo Ạ trên website Beiqthatgioi.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!