Top 13 # Xem Nhiều Nhất Các Item Trong Dota 2 Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Beiqthatgioi.com

Nguồn Gốc Của Các Item Trong Dota 2

Mỗi item trong Dota 2 đều gắn liền với các truyền thuyết, câu chuyện hay đơn giản là được lấy tên những người có công lao lớn đối nó.

Cùng trang tin game Game4v tìm hiểu những nguồn gốc thú vị của các món đồ trong bài viết này.

Hand of Midas

Truyền thuyết có nhắc đến 3 anh em được thần cho mỗi ng cho 1 điều ước. Người anh trai đã ước trở nên giàu có, những gì ông đụng vào đều trở thành vàng. Tên ông ta chính là Midas, và Hand of Midas chính là bàn tay mà chạm vào gì thì cái đó thành vàng. Tương truyền rằng nó được cất giữ trong 1 thành phố xây trên lưng 1 con rùa khổng lồ.

Stygian Desolator

Stygian là con sông địa phủ Styx trong thần thoại còn Desolator có nghĩa mang lại sự thay đổi xấu cho ai đó. Stygian Desolator là cái tên cũ từ Dota 1, tron gDota 2 item này có tên là Desolator.

Aegis of the Immortal

Aegis of the Immortal cũng được chọn làm biểu tượng chiếc cúp The International

Aegis trong tiếng Anh là sự che chở nhưng nghĩa cổ lại là chiếc khiên bảo vệ của Zeus.

Dagon

Dagon được lấy từ tên của 1 vị thần thời Lưỡng Hà cổ đại.

Eul’s Scepter of Divinity

Eul là người sáng tạo ra map DotA, để ghi nhận những đóng góp của ông cho tựa game này tên Item này được đặt theo tên của ông.

Guinsoo’s Scythe of Vyse

Tên Item này được lấy từ nick name Guinsoo, người có công lớn trong việc phát triển DotA.

Buriza-do Kyanon

Là 1 item của Diablo đồng thời Buriza cũng là một thành viên của nhóm phát triển map DotA.

Heart of Tarrasque

Tarrasque là tên của quái vật trong truyền thuyết Thổ Nhĩ Kỳ có mình bò, đầu sư tử, mai rùa và đuôi bọ cạp.

Eye of Skadi

Skadi là một vị thần khổng lồ trong thần thoại Nauy, vị thần của sự băng giá.

Agahnim’s Scepter

Agahnim là nhân vật tưởng tượng trong loạt game “Legend of Zelda” (Nintendo) – kẻ mang sức mạnh vô biên của ma thuật và địa ngục.

Mithril Hammer

Mithril là một kim loại viễn tưởng trong “Middle-earth universe” của nhà văn J.R.R.Tolkien- có màu bạc, cứng và nhẹ hơn thép.

Sange and Yasha

Song kiếm từ game Phantasy Star.

Shiva’s Guard

Shiva là một trong những vị thần tối cao của Hindu giáo, vị thần phá hoại. Nhưng cũng có nhiều người tin rằng Shiva ở đây được dùng để nhắc đến thần Shiva trong loạt game huyền thoại Final Fantasy.

Armlet of Mordiggian

Mordiggian là một vật thờ của ma cà rồng theo “Cthulhu Mythos” H.P.Lovecraft.

Necronomicon

Là tên cuốn sách viễn tưởng trong những câu chuyện kinh dị của nhà văn H.P.Lovecraft. Necronomicon = Necromancer Nomicon (tiếng Hy Lạp là sách luật) Book of the Laws of Dead.

Theo Game4V

[Updates Dota 2] Patch 6.82c: Cơn ác mộng của các hero Dota 2 Cảm thấy chưa hài lòng với patch 6.82b, Ice Frog đã nhanh chóng đưa ra những sửa đổi cân bằng nhất cho Dota 2 bằng patch 6.82c. Những thay đổi chi tiết trong bản 6.82c Buyback tăng cooldown từ 6 phút lên 7 phútAoE Gold NWFactor (khu vực…

Dota 2: Những “Truyền Thuyết” Về Các Item

Dota 2: Những “truyền thuyết” về các item

Trong Dota 2 có những item có những “truyền thuyết” khá thú vị mà nếu ít để ý sẽ khó biết được.

Hand of Midas

Item này bắt nguồn từ truyền thuyết về vua Midas trong thần thoại Hy Lạp. Truyền thuyết kể rằng vua Midas là 1 người rất tham vàng ông muốn mọi thứ xung quanh ông đều là vàng. 1 ngày nọ, khi ông đang đếm số vàng cất trong kho, 1 đứa trẻ xuất hiện và bảo ông rằng sẽ ban cho ông 1 bàn tay có thể chạm vào bất cứ thứ gì cũng sẽ thành vàng khiến ông rất hoảng sợ và ngạc nhiên. Tuy vậy vì lòng tham không đáy ông đã đồng ý nhận lấy bàn tay, Sáng hôm sau ông kéo rèm cửa dậy và thật bất ngờ rèm cửa bỗng bị biến thành vàng ngay lập tức ông vui sướng tột độ nhưng niềm vui chẳng được bao lâu, vì khi chạm vào thức ăn và nước uống tất cả đều biến thành vàng nốt. Cô con gái thấy ông buồn phiền chạy vào hỏi han và khi ông đưa đôi bàn tay vuốt ve mặt nàng thì… hỡi ôi khuôn mặt của nàng cũng đã bị biến thành vàng. Lúc này ông hối hận và khóc thét lên nhưng tất cả đã quá muộn.

Vua Midas biến con gái thành vàng

Item giá 2050 gold, cho bạn thêm 30 tốc độ đánh và cũng giống như câu truyện item giúp bạn giàu rất nhanh với mỗi 100 giây có thể “biến” 1 con creep thành 190 gold và x2,5 exp.

Mjollnir

Chiếc búa Mjolnir này là vũ khí mạnh nhất của thần Thor trong thần thoại Bắc Âu khiến bao nhiêu kẻ thù phải khiếp sợ. Câu chuyện về chiếc búa này bắt nguồn từ 1 trò nghịch tai quái của Loki khiến cho mái tóc thần Sif (vợ của Thor) bị cắt một nửa và thần Thor dọa rằng nếu Loki không làm cho mái tóc đẹp trở lại thì sẽ giết. Loki vội đi tìm người Elves để nhờ sự giúp đỡ, nghe được họ lập tức nhận lời ngay và làm ra 3 bảo vật quý giá là mái tóc cho Sif, ngọn giáo thần Gungnir và chiếc thuyền thần Skidblanir. Trên đường về Loki gặp tên người lùn là Brock đương lúc khoái chí Loki thách với Brock rằng nếu Sindri (một người lùn tài năng) có thể làm ra 3 tặng vật quý hơn của Loki thì Loki sẽ cho Brock cái đầu của mình. Brock nhận lời thách đấu và khi đến xưởng rèn của Sindri, Loki đã biến thành con ruồi để phá rối Brock trong lúc làm, nhưng chỉ đến lần thứ 3 khi Loki đốt mạnh giữa 2 con mắt khiến máu chảy mờ cả mắt Brock thì Brock mới phải ngừng 1 tay để đuổi ruồi, đó là lý do tại sao cây búa Mjolnir này lại có cán ngắn hơn bình thường. Tương truyền sức mạnh của cây búa có thể phóng ra sấm sét và quét sạch 1 đạo khổng lồ chỉ trong tích tắc.

2 người lùn làm Mjolnir

Ở Dota 2 cây búa Mjollnir này có giá 5600 gold và đúng như thần thoại chiếc búa có thể phóng ra sét sau mỗi lần đánh và cũng có thể buff vào người để khi bị tấn công sẽ “quét sạch” 1 đàn creep.

Necronomicon

Là 1 quyển sách “hư cấu” của nhà văn H.P.Lovecraft. Tương truyền cuốn sách được cho là đã ghi chép lại những bùa phép, những sinh vật huyền bí đầu tiên trên Trái Đất, những cấm thuật có thể triệu hồi những con quỷ. Năm 1924, Lovecraft đã lần đầu tiên nhắc đến Necronomicon trong tác phẩm truyện ngắn “The Hound” của ông. Cuốn sách bắt nguồn từ một người đàn ông Arab tên Abduh Alhazred là 1 nhà thơ sinh tại Yemen và sống ở Damascus vào thế kỷ thứ 8. Alhazred còn là 1 nhà thám hiểm và bậc thầy dịch thuật ông đã đi khám phá nhiều vùng đất từ Trung Đông đến Châu Âu, ghi chép lại những điều không tưởng về Thế Giới, những loài sinh vật cổ xưa có sức mạnh ma thuật thống trị toàn Thế Giới, trong đó đặc biệt là 1 con quái vật ngủ say tên là Cthulhu. Necronomicon là 1 quyển sách hư cấu của Lovecraft, nhưng những gì tác giả kể về nó lại rất thật đến nỗi tưởng chừng như nó đã từng tồn tại. Tác giả cũng đã viết hẳn 1 câu truyện lịch sử về nó, quyển sách nổi tiếng đến nỗi thường xuyên xuất hiện trong những bộ phim kinh dị khi tìm thông tin về những con quái vật hoặc triệu hồi quái vật.

Một phiên bản Necronomicon

Một trang trong quyển sách

Monkey King Bar

“Gậy thiết bảng” hay “Gậy như ý” có lẽ là cách gọi mà chẳng ai trong chúng ta không biết. Gậy như ý là vũ khí của Tôn Ngộ Không trong Tây Du Ký của tác giả Ngô Thừa Ân, vũ khí này nặng một vạn ba ngàn năm trăm cân (8100 kilogram), có thể to nhỏ dài ngắn vô hạn thường được Ngộ Không phóng nhỏ như kim châm và giắt lên tai. Gậy như ý tương truyền được Nguyên Thủy Thiên Tôn dùng để đo biển và trời, nhưng tương truyền khả năng của nó còn xa hơn nữa xuất hiện vào thời Bàn Cổ khai thiên và dùng để làm cột chống giữa trời và đất khi Thế Gian vừa mới định hình. Sức mạnh của Thiết Bảng có thể quét bay cả 1 đạo quân trên thiên cung, là vũ khí khủng khiếp Ngộ Không dùng để náo loạn toàn Thiên Đình.

Ngộ Không và Gậy Như Ý là hình tượng nổi tiếng nhất.

Trong Dota 2 sức mạnh Thiết Bảng vẫn không giảm sút khi cho người dùng 1 lượng damage cực lớn và 35% khả năng đánh mini-stun tăng thêm 100 damage mỗi phát khả năng đánh True Strike cũng là 1 khả năng khủng khiếp mà những hero “sống nhờ” evasion như Phantom Assassin phải khiếp sợ.

Eye of Skadi

Skadi là một người khổng lồ và cũng là nữ thần bắn cung, trượt tuyết, mùa đông và núi trong Thần Thoại Bắc Âu. Sau cái chết của Thjazi (Cha của Skadi), Skadi đã đội mũ sắt tay cầm vũ khí đến xứ Asgard của các thần. Để chuộc lỗi các thần đã cho Skadi cưới 1 người chồng trong số họ, nhưng Skadi chỉ được nhìn bàn chân để chọn. Sau khi thấy 1 đôi bàn chân rất chắc đẹp, Skadi đã chọn nó vì cho rằng đó là chân của thần Balder. Tuy nhiên, người có đôi bàn chân đó lại là thần Njord. Điều kiện thứ 2 để hòa giải Skadi muốn các thần làm 1 điều mà cô nghĩ họ không thể làm nổi đó là khiến cô cười. Đến lượt Loki trổ tài, Loki đã buộc 1 sợi dây thừng vào râu 1 con dê cái và đầu còn lại buộc vào tinh hoàn của mình, cả 2 kéo qua kéo lại hò hét ầm ỹ và sau đó Loki ngã vào lòng Skadi, thế là cô cười. Cuối cùng, để làm hài lòng Skadi, Odin lấy đôi mắt của Thjazi đặt chúng vào bầu trời và biến chúng thành 2 ngôi sao. Cái tên có lẽ bắt nguồn từ đây, nhưng không gọi là Eye of Thjazi mà là Eye of Skadi có lẽ vì cái tên Skadi nổi tiếng hơn trong Thần Thoại Bắc Âu.

Nàng Skadi băng giá và xinh đẹp.

Eye of Skadi có thể làm “tê liệt” bất cứ ai bị trúng đòn và bao phủ băng giá lên kẻ thù.

http://infogame.vn/esports/dota-2-nh…04-5-4836.html

Cận Cảnh Hiệu Ứng Của Các Item Trong Dota 2

Việc ghi nhớ hình ảnh cũng như đặc điểm sử dụng của các item này sẽ đem lại tác dụng rất lớn khi game thủ phải tham gia vào những trận chiến hỗn loạn .

Trong DotA 2 hiệu ứng khi kích hoạt các item đặc biệt đã được làm mới khá nhiều so với phiên bản DotA của Blizzard. Không chỉ vậy, cách thức mua đồ trong game đã thay đổi hoàn toàn . Hình ảnh 10 của hàng đứng san sát nhau sẽ không còn xuất hiện, thay vào đó chỉ còn một ông chủ cửa hàng đứng bên cạnh suối hồi sinh.

Hiệu ứng khi sử dụng Black King Bar (BKB).

Hiệu ứng khi sử dụng Invisibility Sword (tên gọi mới của Lothar”s Edge)

Hiệu ứng khi sử dụng Dagon.

Hiệu ứng khi sử dụng Ethereal Blade.

Hiệu ứng khi sử dụng gậy lốc Cyclone (tên gọi mới của Eul”s Scepter of Divinity).

Hiệu ứng khi sử dụng gậy đẩy Force Staff.

Hiệu ứng khi sử dụng giáp phản damage Blade Mail.

Hiệu ứng khi sử dụng giáp băng Shiva.

Hiệu ứng khi sử dụng Manta.

Hiệu ứng khi sử dụng Scroll of Town Portal.

Hiệu ứng khi sử dụng Medallion of Courage.

Hiệu ứng khi sử dụng sách Necronomicon.

Hiệu ứng của Veil of Discord khá xấu.

Aegis of the Immortal được làm khá to so với trước đây.

Hình ảnh mới ngộ nghĩnh của Observer Ward.

Hiệu ứng Ultimate của Nevermore được nhận xét là đẹp nhất trong tất cả các hero.

Theo Game Thủ

Các phiên bản làm lại của DotA, ai là kẻ chiến thắng?

DotA2, Heroes of Newerth và League of Legends, có thể nói dù có những điểm dị biệt trong game play, hệ thống Heroes, item… nhưng có thể nói chúng phần nào cũng chỉ là các phiên bản “làm lại” của DotA AllStar mà thôi. Và bất luận thế nào thì mục tiêu của cả 3 tựa game này chắc chắn chỉ có 1, giành lấy ngôi vị hiện tại của DotA trong thế loại game MOBA (Muliplayer Online Battle Arena). Trong khi Heroes of Newerth và League of Legends đã chính thức xuất xưởng và đang có được những thành công nhất định, còn DotA 2 vẫn chưa có ngày ra mắt chính thức. Thế nhưng, để nói tựa game nào thực sự thắng thế trong cuộc đua tam mã DotA 2, Heroes of Newerth và League of Legends e vẫn còn hơi sớm.

Nhìn nhận một cách khách quan thì mỗi tựa game đều có được những lợi thế riêng của mình.

Defence of the Ancients 2 (DotA 2) – Con vua thì lại làm vua

Một điều rất đơn giản là cũng giống như với StarCraft II, DotA 2 khi ra mắt sẽ luôn có được những lợi thế mà các đối thủ khác khi nhìn vào sẽ đều phải thèm muốn và ghen tị. Bởi một điều chẳng thể hiển nhiên hơn, nó chính là phiên bản tiếp theo của custom map DotA đang chiếm lĩnh ngôi vị bá chủ của thể loại MOBA vì IceFrog, người đã phát triển DotA AllStar rất tốt vào thời điểm hiện tại, cũng là người tạo nên DotA 2.

Và bất luận những Heroes of Newerth hay League of Legends có cố gắng giúp người chơi DotA làm quen dễ dàng đến đâu thì chắc chắn vẫn khó hơn so với việc chuyển từ DotA AllStar lên DotA 2.

Mới ra mắt với giải đấu có trị giá giải thường gần 1 triệu đô cũng đang đem lại những bước tiến thuận lợi cho DotA 2, có tới 16 đội game DotA nổi tiếng thế giới sẽ tham dự vào sự kiện này.

DotA 2 có lẽ sẽ không chỉ dừng chân là tựa game MOBA hay nhất mà rất có thể còn vượt qua StarCraft II để trở thành bộ môn eSports hấp dẫn nhất.

League of Legends – cố đi tìm đường mới

Có thể nói cũng như cái tên viết tắt LoL (có thể hiểu theo nghĩa Laughing out loud – cười lăn cười bò), tựa game này đem lại một không khí tươi mới, đầy sự vui vẻ và tự do với phong cách hoạt hình của mình. Chưa kể đến là những thay đổi căn bản về kết cấu của game so với DotA cũng là yếu tố thu hút người chơi.

Điều này cũng đã được minh chứng khi hàng loạt các giải đấu lớn của cộng đồng eSports thế giới đều xuất hiện cái tên League of Legends. Riot đang dần làm được một điều mà nhiều người vẫn nghĩ là không thể, đó là thay đổi suy nghĩ của mọi người là hễ nhắc đến MOBA là nhắc tới DotA và người chơi MOBA cũng là game thủ DotA.

Bước đầu League of Legends cũng đã có những thành công khi đang dần hình thành được một lượng người chơi ưa thích chính kết cấu của chính nó chứ không phải vì giống DotA .

Thế nhưng có lẽ khó khăn thực sự của League of Legends sẽ chỉ chính thức bắt đầu khi DotA 2 xuất hiện. Nếu không thể tách mình ra khỏi DotA nhiều khả năng đứa con cưng của Riot sẽ phải ngậm ngùi nhìn DotA 2 bỏ xa mình.

Heroes of Newerth – con ngựa yếu nhất đàn

Khác với League of Legends, Heroes of Newerth có quá nhiều điểm tương đồng với DotA và có rất đông game thủ của tựa game này có xuất thần từ DotA. Điều này đồng nghĩa với việc khi DotA 2 ra mắt thì Heroes of Newerth sẽ bị cạnh tranh trực tiếp.

Hơn nữa Heroes of Newerth lại là một tựa game thu phí nên ngay cả khi chưa có DotA 2 thì nó cũng tỏ ra thất thế với League of Legends vốn cho chơi miễn phí ngay từ khi mới ra mắt. Và có lẽ S2 Game cũng nhìn thấy rõ điều này và đã tiến hành điều chỉnh sản phẩm của mình trở thành game chơi miễn phí.

Thế nhưng việc học tập League of Legends buộc người chơi phải đóng tiến bằng cách giới hạn lựa chọn Hero cũng đánh mất lợi thế lớn của tựa game này. Chưa kể đến việc khi chuyển sang miễn phí thì những yếu tố níu kéo game thủ là tiền bỏ ra để lập tài khoản cũng không còn giá trị. Game thủ có thể lập tài khoản thoải mái nên họ sẽ chẳng phải cân nhắc quá nhiều khi chuyển đổi sang DotA 2.

Quả thực với Heroes of Newerth, mọi hướng đi đều đầy trắc trở và chông gai. Và nếu không thể giải quyết tốt thì rất có thể đây sẽ là tựa game bị đẩy ra khỏi cuộc cạnh tranh đầu tiên.

Theo Bưu Điện Việt Nam

Bộ sưu tập 3 video của seri GosuGamers Top 10 Sau khi chính thức trở lại bằng Volume 16 nhóm xây dựng seri video GosuGamers Top 10 đã cập nhật hàng tuần của mình với các Volume 17, 18 và 19. Vẫn luôn trung thành với phong cách giản dị từ cách dàn dựng, hiệu ứng và kỹ…

Công Dụng Của Các Item Trong Dota (Dịch)

ITEMS

*** Phân lọai item: Có nhiều lọai items, gồm: Consumable (Con.) : một số item có thể sử dụng được như Healing Salve, Dust Of Appearance, Wards… mà mỗi cái có 1 số lần sử dụng nhất định. Item thường (Nor.) : chiếm phần lớn trong DotA, có một số passive effect (hỗ trợ bị động, không cần phải active) luôn luôn xuất hiện trên hero mỗi khi để trong inventory, ngoài ra còn có 1 số ability (khả năng) riêng cũng có thể sử dụng (active). Recipe: là cái mảnh giấy trắng trắng, không có tác dụng gì khi ở riêng 1 mình, nhưng lại có khả năng kết hợp 1 số item nhất định để tạo thành 1 item mới, mạnh hơn. Tuy nhiên có vài item không cần phải có recipe mới tạo thành item mới. Con. và Nor. Item khi bán lại sẽ có giá bằng 50% giá mua, còn Recipe thì là 80%. *** Có thể sử dụng Courier (Animal Courier hoặc Flying Courier) để mang item. Nếu bạn mua 1 item khi không có hero hoặc courier mà bạn có quyền điều khiển ở quanh shop, hay ngay cả khi bạn có đứng gần nhưng full slot thì item sẽ tự động chuyển về Circle Of Power của chính bạn (cái vòng tròn tròn gần Fountain ý). Khi sử dụng hero đã quit đi mua item thì item sẽ rớt xuống ngay chân của Shop đó. a. Ancient Of Wonders

[C]larity Potion (50 gold/1charge): Phục hồi 100 mana trong 30s, có thể cast lên mình hoặc đồng đội, bị mất bởi tất cả các đòn tấn công.

Healing Sal[v]e (100 gold/1charge): Hồi 400 máu trong 10s, có thể cast lên mình hoặc đồng đội, bị mất bởi tất cả các đòn tấn công.

[O]bserver Wards (200 gold/2 charges – 1 set): cho sight ở 1600 range AOE quanh nó (không cho true sight, không thể phát hiện các unit, wards tàng hình). Wards sẽ tự động tàng hình, tồn tại trong vòng 6 phút, cooldown ở shop là 6 phút và có 200 máu. Mất 5 mana khi sử dụng. Khác với các item consumable khác, Obs. wards không thể tự động cộng charge được, max chỉ là 4 charge/1 slot.

[D]ust Of Appearance (180 gold/2 charges – 1 set): cho true sight của invisible units trong 1250 range AOE xung quanh hero sử dụng (không thể thấy invi wards…). 5 mana khi sử dụng. Cooldown 60s. Thời gian tác dụng trên invi units là 12s. Khác với các item consumable khác, Dust không thể tự động cộng charge được, max chỉ là 2 charge/1 slot.

Scroll Of Town Por[t]al (135 đ/1 charge): dịch chuyển hero đến 1 công trình đồng minh nào đó.

b. Cache of the Quel-thelan

[G]loves of Haste (500 gold): +15 attack speed.

[M]ask Of Death (900 gold): cho 10% lifesteal – hồi lại số máu bằng 10% damage gây ra sau mỗi cú đánh. ORB EFFECT. Được dùng trong công thức ghép của Helm Of The Dominator, Mask Of Madness, Vladmir’s Offering.

[R]ing of regeneraton (350 gold): regen 2 máu/s. Được dùng trong công thức ghép của Headdress of Rejuvenation, Hood Of Defiance, Soul Ring, Vladmir’s Offering.

Kelen’s [D]agger (2150 gold): Super Imba Item! Đây là 1 item đem lại tính cơ động rất cao mà giá lại khá rẻ so với một số item khác (như Lothar chẳng hạn), gắn liền với các chiến thuật nổi tiếng. Dịch chuyển tức thời hero sử dụng lên đến 1 khỏang cách 1200 range (gần được chiều cao màn hình). Cooldown 14s. Không thể sử dụng nếu hero bị dính damage trong khỏang thời gian 3s trở lại (mọi lọai damage có lien quan đến hero đối phương, ví dụ như skill, attack thường, hoặc summon…, và damage từ Roshan). Tự gây damage cho mình như Death Coil của Abaddon, Double Edge của Centaur không disable item này. Không thể mang bởi Pudge hoặc Vengeful Spirit (mua thì được nhưng nó sẽ tự động bay xuống đất) Khi sử dụng Blink, cũng giống như Blink của Antimage hoặc Queen Of Pain, bạn nên canh thật chuẩn range 1200 để đạt được max range, khi target ngoài 1200 range, thay vì bink đến max 1200 nó lại trừ đi 1/5 range, tức là còn 960 range. Bởi thế anh em nên luyện tập kỹ càng hơn về kỹ năng này. Dagger là một item không thể thiếu đối với các hero mở combat (initiator) quan trọng như Earthshaker, Tide Hunter… Kỹ năng Shift Blink huyền thọai của Sand King…

So[b]i Mask (325 gold): +50% mana regeneration. Được dùng trong công thức ghép của Eul’s Scepter Of Divinity, Oblivion Staff, Ring Of Basilius, Soul Ring, Urn Of Shadows.

Boots of [S]peed (500 gold): tăng 50 tốc độ di chuyển cho hero.

Gem Of True S[i]ght (700 gold): cho phép hero đang mang nó trong inventory có thể thấy được tất cả units, wards tàng hình trong range 1100. Sẽ bị rơi khi hero chết (giống như Divine Rapier), tuy nhiên nếu hero đang ở trên một số vị trí bất bình thường (unpathable terrain) thì item này sẽ không rơi ra, mà mất luôn. Không thể bán Gem.

Planes[w]alker’s Cloak (500 gold): +15 % magic resistance. Được dùng trong công thức ghép của Hood Of Defiance.

Magi[c] Stick (200 gold): cho phép cast Energy Charge (active). Energy Charge: tự động +1 charge mỗi khi enemy hero cast 1 skill (các skill như Frost Arrow, Poison Attack… hoặc skill từ item sẽ không có tác dụng) trong khỏang 1600 range. Khi sử dụng sẽ phục hồi lại ngay lập tức 15 mana và 15 máu cho hero cho mỗi charge. Max ở 10 charges. Được dùng trong công thức ghép của Magic Wand.

Talisman Of [E]vasion (1800 gold): +25 % evasion. Được dùng trong công thức ghép của The Butterfly. Về Evasion, có guide của Fallin_sun hồi 3 năm trước @@!, nhưng vẫn còn tốt chán: http://dota.vnbattle.net/forums/showthread.php?t=1920

Ghost Sce[p]ter (1500 gold): +7 to all Stats. Cho khả năng Ghost Form (active). Ghost Form: làm cho bạn trở nên mờ đi, không thể tấn công hoặc bị tấn công bằng attack thường, nhưng lại nhận thêm 40% damage phép. Nếu bạn cast Ghost Form trong tình trạng Magic Immune thì sẽ không có tác dụng, còn nếu đang trong thời gian tác dụng của Ghost Form mà sử dụng 1 skill làm bạn trở nên magic immune thì sẽ mất ngay Ghost Form. Tác dụng trong 4s, cooldown 25s. Được dùng trong công thức ghép của Ethereal Blade.

c. Sena The Accesorizer

Gaunlet[s] Of Ogre Strength (150 gold): +3 strength. Được dùng trong công thức ghép của Bracer, Urn Of Shadows.

Slippers Of [A]gility (150 gold): +3 agility. Được dùng trong công thức ghép của Wraith Band, Poor Man’s Shield.

Mantle Of [i]ntelligence (150 gold): +3 Intelligence. Được dùng trong công thức ghép của Null Talisman.

Iro[n]wood Branch (53 gold): +1 to all stats. Imba rau muống! Gía rẻ, hiệu quả cao! Được dùng trong công thức ghép của Headdress of Rejuvenation, Magic Wand, Nathrezim Buckler.

[b]elt Of Giant Strength (450 gold): +6 to Strength.

Boots Of [E]lvenskin (450 gold): +6 to Agility.

[R]obe of The Magi (450 gold): +6 to Intelligence.

[C]irclet Of Nobility (185 gold): +2 to all stats. Được dùng trong công thức ghép của Bracer, Null Talisman, Wraithband.

Ogre A[x]e (1000 gold): +10 to Strength. Được dùng trong công thức ghép của Sange, Black King Bar, Aghanim’s Scepter.

Blade Of Alacrit[y] (1000 gold): +10 to Agility. Được dùng trong công thức ghép của Yasha, Diffusal Blade, Aghanim’s Scepter.

Staff of [W]izardry (1000 gold): +10 Intelligence. Được dùng trong công thức ghép của Aghanim’s Scepter, Dagon, Eul’s Scepter Of Divinity, Force Staff, Necronomicon.

Ultimate [O]rb (2100 gold): +10 to all stats. Được dùng trong công thức ghép của Eye Of Skadi, Guinsoo’s Scythe Of Vyse, Manta Style, Linken’s Sphere.

d. Weapons Dealer

Blades Of [A]ttack (450 gold): +9 damage. Được dùng trong công thức ghép của Armlet Of Mordiggian, Dagon, Phase Boots, Crystalys.

[b]road Sword (1200 gold): +18 damage. Được dùng trong công thức ghép của Crystalys, Battle Fury, Blade Mail.

[Q]uarterstaff (900 gold): +10 damage, +10 attack speed. Được dùng trong công thức ghép của Force Staff, The Butterfly, Lothar’s Edge, Oblivion Staff.

[C]laymore (1400 gold): +21 damage. Được dùng trong công thức ghép của Battle Fury, Lothar’s Edge.

[R]ing of Protection (175 gold): +2 armor. Được dùng trong công thức ghép của Ring Of Basilius, Arcane Ring.

[S]tout Shield (250 gold): Cho 60% cơ hội đỡ được 20 damage (nếu hero cầm là đánh gần) và 60% cơ hội đỡ được 10 damage (nếu hero cầm đánh xa). Được dùng trong công thức ghép của Poor man’s Shield, Vanguard.

[J]avelin (1500 gold): +21 damage, 20% cơ hội gây ra được them 40 damage. Được dùng trong công thức ghép của Cranium Basher, Monkey King Bar.

[M]ithril Hammer (1600 gold): +24 damage. Được dùng trong công thức ghép của Black King Bar, Stygian Desolator, Maelstrom.

Chain mai[l] (550 gold): +5 armor. Được dùng trong công thức ghép của Assault Cuirass, Blade Mail, Nathrezim Buckler.

[H]elm Of Iron Will (950 gold): +5 armor, regen 3 máu/s. Được dùng trong công thức ghép của Armlet Of Mordiggian, Helm of The Dominator, Hood Of Defiance.

[P]late Mail (1400 gold): +10 armor. Được dùng trong công thức ghép của Shiva’s Guard, Assault Cuirass.

Q[u]elling Blade (225 gold): +32% damage khi attack vào các enemy unit không phải là hero (đối với melee) và 12% nếu là range. Kỹ năng Tree chop: chặt 1 cây trong cast range là 100, 15s cooldown. Nhiều người coi thường kỹ năng này, một kỹ năng Bull Sh!t, dùng để mua vui… Nhưng với các player giàu kinh nghiệm thì Tree chop đem lại rất nhiều lợi ích, như chặt cây ở một số địa điểm để lấy sight, mở đường thông… Có thể dùng để cứa cây của Furion khi skill Sprout. Không thể mang nhiều hơn 1 cái, không thể sử dụng bởi Admiral. Ngoài ra, Quelling Blade cũng có thể coi như là 1 Orb, nhưng có thể stack với Orb Effect từ Diffusal Blade hoặc skill Mana Break của Anti-mage.

e. Gateway Relics

Boots Of [T]ravel (2700 gold): ghép từ Boots Of Speed (500 gold) + Boots of Travel recipe (2200 gold). Tăng 95 tốc độ di chuyển cho hero. Kỹ năng Teleport (active): dịch chuyển hero đến 1 unit đồng minh không phải là hero. Tốn 75 mana, cooldown 60s. Delay 3s trước khi di chuyển hero.

Phase Boots (1400 gold): 2x Blades Of Attack (900 gold) + Boots Of Speed (500 gold). Tăng 70 tốc độ di chuyển cho hero, +24 damage. Kỹ năng Phase: tăng 12% movespeed trong 5s, cho khả năng đi xuyên qua unit. Mọi hình thức sử dụng skills, items… sẽ làm mất buff Phase. Cooldown 10s.

Tăng 60 tốc độ di chuyển cho hero, +25 tốc độ đánh, +10 cho điểm stats mà mình chọn (Switch Attributes – active): Chuyển theo thứ tự sau: Strength à Intelligence à Agility à Strength… Không thể mang nhiều hơn 1 cái trong inventory.

Soul Ring (800 gold): Ring Of Regeneration (350 gold) + Sobi Mask (325 gold) + Soul Ring Recipe (125 gold). Regen 3 máu/s, +50% mana regeneration. Kỹ năng Sacrifice (active): hy sinh 150 máu để lấy 150 mana. Lượng mana này chỉ tồn tại trong 10s. Nếu trong 10s trên mà lượng mana này không được xài hết thì sẽ bị mất đi. Nếu cast Sacrifice trong lúc chênh lệch giữa lượng mana hiện tại và lượng mana maximum là bé hơn 150 thì sẽ tạo ra 1 mana buffer (ví dụ như con Earthshaker có 137/277 mana, chênh lệch là 140 mana, cast Sacrifice sẽ làm ES có 277/277 mana và thêm 10 mana buffer). Lượng mana buffer này sẽ được sử dụng trước lượng mana hiện tại. Tương tự, Zeus có 1050/1050 mana, cast Sacrifice xong sẽ có 150 mana buffer, vì thế Zeus cast skill 2 sẽ không tốn mana . Cooldown 25s. Lưu ý: Nếu lượng máu của bạn ít hơn hoặc bằng 150 máu, thì khi cast Soul Ring, bạn sẽ KHÔNG THỂ CHẾT, mà chỉ còn 1 máu. Vì thế, hãy coi chừng! Một mẹo nhỏ là khi Witch Doctor cast Maledict lên mình thì hãy dùng Soul Ring, sẽ mất buff của cả 2 và ngược lại.

Hand Of Midas (1900 gold): Gloves Of Haste (500 gold) + Hand Of Midas Recipe (1400 gold). +30 tốc độ đánh, kỹ năng Transmute (active): giết 1 unit không phải hero, không phải ancient, cho bonus gold, tốn 25 mana và 100s cooldown. Chỉ nên lên Hand trong vòng 15 phút đầu game, nếu farm không được thì bỏ luôn, vì sẽ làm chậm quá trình lên core.

Oblivion Staff (1675 gold): Quarterstaff (900 gold) + Sobi Mask (325 gold) + Robe Of The Magi (450 gold). +6 Intelligence, +10 tốc độ đánh, 15 damage và 75% mana regeneration. Được dùng trong công thức ghép của Orchid Malevolence, Refresher Orb.

Perseverance (1750 gold): Ring of Health (875 gold) + Void Stone (875 gold) +10 damage, regen 5 máu/s, +125% mana regeneration. Được dùng trong công thức ghép của Battle Fury, Bloodstone, Linken’s Sphere, Refresher Orb.

Poor Man’s Shield (550 gold): 2x Slippers Of Agility (2x 150 gold) + Stout Shield (250 gold). +6 Agility, cho 60% cơ hội đỡ được 20 damage thường (nếu hero cầm là đánh gần) và 60% cơ hội đỡ được 10 damage thường (nếu hero cầm đánh xa), 100% cơ hội đỡ được 20 damage hero (nếu hero cầm là đánh gần) và 100% cơ hội đỡ được 10 damage hero (nếu hero cầm đánh xa).

[b]racer (510 gold): Circlet Of Nobility (185 gold) + Gauntlets Of Ogre Strength (150 gold) + Bracer Recipe (175 gold). +6 Strength, +3 Agility, +3 Intelligence.

[W]raithband (460 gold): Circlet Of Nobility (185 gold) + Slippers Of Agility (150 gold) + Wraithband Recipe (125 gold). +6 Agility, +3 Strength, +3 Intelligence. Được dùng trong công thức ghép của Ethereal Blade.

[N]ull Talisman (485 gold): Circlet Of Nobility (185 gold) + Mantle of Intelligence (150 gold) + Null Talisman Recipe (150 gold). +6 Intelligence, +3 Agility, +3 Strength.

Magic Wand (509 gold): Magic Stick (200 gold) + 3x Ironwood Branch (3x 53 gold) + Magic Wand Recipe (150 gold). +3 to all Stats, kỹ năng Energy Charge (active): tự động +1 charge mỗi khi enemy hero cast 1 skill (các skill như Frost Arrow, Poison Attack… hoặc skill từ item sẽ không có tác dụng) trong khỏang 1600 range. Khi sử dụng sẽ phục hồi lại ngay lập tức 15 mana và 15 máu cho hero cho mỗi charge. Max ở 15 charges.

f. Supportive Vestments

Mekansm (2306 gold): Nathrezim Buckler (803 gold) + Headdress Of Rejuvenation (603 gold) + Mekansm Recipe (900 gold). +5 to all Stats, +5 Armor, Kỹ năng Mekansm Aura (passive): aura hồi 3 máu/s trong 500 range Kỹ năng Heal (active): hồi ngay lập tức 250 máu và bonus 2 armor cho các units trong 450 range. Bonus armor tác dụng trong 25s. Mất 150 mana, cooldown 45s. Không thể heal các unit đã được heal trong vòng 25s trước.

Vladmir’s Offering (2050 gold): Ring Of Basilius (500 gold) + Mask Of Death (900 gold) + Ring Of Regeneration (350 gold) + Vladmir’s Offering Recipe (300 gold). Passive Auras: Vampiric Aura: +16% Lifestealcho các melee units trong 1100 range. Damage Aura: +15% damage (bonus damage được tính từ chỉ số damage trắng và các số xanh mà các số xanh này có được là do stats, không tính từ các item damage thuần như Divine Rapier, Monkey King Bar… – ví dụ, soul keeper có damage 66-72 damage trắng, đem 2 Wraithbands, 1 Blades Of Attack, vậy có chỉ số damage xanh là +15 damage, nhưng trong đó chỉ có 6 damage cộng từ Agility, vì thế khi được hưởng Aura Damage, damage bonus chỉ được tính trong 72-78 damage). 1100 range AOE. Armor Aura: +5 armor trong 1100 range, không stack với các aura cộng armor từ Cuirass, Ring Of Basilius. Mana Regeneration Aura: +0.8 mana regen trong 1100 range.

Arcane Ring (1700 gold): Energy Booster (1000 gold) + Ring Of Protection (175 gold) + Arcane Ring Recipe (525 gold). +300 mana, kỹ năng Replenish Mana (active): Hồi ngay lập tức 135 mana trong 600 range AOE. Tốn 25 mana, 30s cooldown.

Flying Courier (400 gold): Animal Courier (200 gold) + Flying Courier Recipe (200 gold). Animal Courier sẽ được up lên Flying Courier nếu có Recipe Flying Courier trong inventory. Chim có 150 máu, 10 armor, skill Burst (max speed trong 1 khỏang thời gian), Courier Shield (invulnerable trong 1 khoảng thời gian) và không bị ảnh hưởng bởi các damage phép. Chim không thể mang Gem hay Aegis of the Immortal.

Nathrezim Buckler (803 gold): Chain Mail (550 gold), Ironwood Branch (53 gold), Nathrezim Buckler Recipe (200 gold). +5 armor, +2 all stats. Kỹ năng Armor Bonus (active): +2 armor cho đồng minh trong 700 AOE. Tác dụng trong 25s đối với hero, 30s đối với unit khác. Tốn 10 mana, 25s cooldown.

Ring of Basilius (500 gold): Sobi Mask (325 gold) + Ring of Protection (175 gold). +6 damage. Passive auras: Mana Aura: +0.65 mana regen trong 900 AOE. Armor Aura: + 3 armor trong 900 AOE, không stack với armor aura của Vladmir’s Offering và Cuirass.

Khadgar’s Pipe Of Insight (3653 gold): Hood Of Defiance (2150 gold) + Headdress Of Rejuvenation (603 gold) + Khadgar’s Pipe Of Insight Recipe (1000 gold). Hồi 10 máu/s, +30% kháng phép, kỹ năng Barrier (active): cho đồng đội xung quanh 500 range AOE 1 cái giáp kháng 400 damage phép, sẽ mất trong vòng 8s. Active tốn 100 mana và 60 cooldown. Giống như Mekansm, Pipe không thể ảnh hưởng lên các unit đã được buff Barrier trong 50s trước đó.

Urn Of Shadows (875 gold): Sobi Mask (325 gold) + 2x Gauntlets Of Ogre Strength (2x 150 gold) + Urn Of Shadows Recipe (250 gold). +50% mana regeneration, +6 Strength. Mỗi khi có 1 hero team kia chết trong khỏang 1425 AOE quanh mình, Urn sẽ được nhận 2 charges (nếu chưa có charge nào) hoặc là 1 charge (cho các trường hợp còn lại) – 1 lần hero chết thì chỉ có thể tang điểm charge cho 1 người mang Urn, ví dụ như 1 thằng Axe hổ báo băng trụ giết 2 thằng cave đang đỏ máu, bất ngờ ăn 1 Arrow của PotM, ngã lăn ra chết, trong khi 2 con cave thì mỗi con trang bị 1 Urn, cái chết của anh Axe chỉ tăng 1 charge cho 1 trong 2 con (được ngẫu nhiên). Vì thế, 1 team chỉ nên có 1 Urn mà thôi. Kỹ năng Soul Release (active): Cast 1 lần tương ứng 1 charge lên hero team mình hoặc team kia đều được. Nếu cast lên team mình thì hồi 400 máu trong 8s (bị mất buff nếu thằng này bị tấn công bởi một nguồn nào đó, không phải creep của Sentinel hoặc Scourge), nếu cast lên team kia thì sẽ gây 200 damage magic trong 8s. Cooldown 10s, 950 cast range.

Headdress Of Rejuvenation (603 gold): Ironwood Branch (53 gold) + Ring Of Regeneration (350 gold) + Headdress Of Rejuvenation Recipe (200 gold). +2 to all stats, aura passive: Regeneration Aura (hồi 3 máu/s trong 500 AOE). Được dùng trong công thức ghép của Mekansm, Khadgar’s Pipe Of Insight.

g. Arcane Sanctum

Guinsoo’s Scythe Of Vyse (5675 gold): Mystic Staff (2700 gold) + Void Stone (875 gold) + Ultimate Orb (2100 gold). +35 Intelligence, +10 Strength, +10 Agility, +200% mana regeneration. Kỹ năng Hex (active): biến 1 thằng thành 1 con cừu con, vô hiệu hóa Evasion và Damage Block (từ Poor Man’s Shield, Vanguard,…), giảm tốc độ di chuyển xuống còn 100. 800 cast range, tác dụng trong 3.5s, mất 100 mana, cooldown 35s. Nếu cast lên illusion thì sẽ biến mất ngay lập tức.

Orchid Malevolence (5025 gold): 3x Oblivion Staff (3x 1675 gold). +20 Intelligence, +30 tốc độ đánh, +45 damage, +225% mana regeneration. Kỹ năng Soul Burn (active): silence 1 unit, ngăn không cho unit đó cast skill (không disable được passive skills), và làm unit ăn thêm 20% lượng damage mà unit này nhận trong 5s chịu tác dụng của Soul Burn. Damage “bonus” sẽ được gây ra sau khi hết tác dụng, nảy số màu cam cam bên cạnh unit đó. Cost 100 mana, 25s cooldown và 900 range cast.

Eul’s Scepter Of Divinity (2800 gold): Staff Of Wizardry (1000 gold) + Sobi Mask (325 gold) + Void Stone (875 gold) + Eul’s Scepter Of Divinity Recipe (600 gold). +10 Intelligence, +125% mana regeneration, +25 tốc độ di chuyển, không stack với các gậy Eul khác. Kỹ năng Cyclone (active): hất 1 unit lên trời trong 2.5s, trở thành trạng thái Invulnerable (không thể bị tấn công dưới bất cứ hình thức nào) và không thể tấn công, cũng như cast skill. Có thể dùng Cyclone lên mình hoặc kẻ địch. Tốn 75 mana, cooldown 30s và 600 cast range.

Force Staff (2200 gold): Staff Of Wizardry (1000 gold) + Quarterstaff (900 gold) + Force Staff Recipe (300 gold). +10 Intelligence, +10 tốc độ tấn công, +10 damage. Đây là 1 item tốt cho Pudge và VS vì các hero này không thể lên được Dagger.

Dagon (2750 gold, lên đến 7950 gold): Staff Of Wizardry (1000 gold) + Blade Of Attack (450 gold) + Dagon Recipe (1300 gold). Có thể Upgrade item bằng cách mua Recipe. Khi mua Recipe lần đầu, sẽ tạo ra Dagon level 1, mua recipe 4 lần nữa để up lên đến Dagon 5! Tùy theo lvl của Dagon mà các chỉ số sẽ khác nhau: +12/14/16/18/20 Intelligence, +3 to all Stats, +9 damage. Kỹ năng Energy Burst (active): bắn ra 1 luồng điện đỏ (giống Ultimate của Lion), gây 400/500/600/700/800 magic damage cho 1 unit, tốn 180/160/140/120/100 mana, cooldown 40/36/32/28/24s, cast range 600/650/700/750/800.

Necronomicon (2700 gold, lên đến 5200 gold): Staff Of Wizardry (1000 gold), Belt Of Giant Strength (450 gold) + Necronomicon Recipe (1250 gold). Tương tự Dagon, mua Recipe để upgrade lên đến Book level 3. Tùy theo lvl của Necronomicon mà các chỉ số sẽ khác nhau: +15/21/24 Intelligence, +6/10/14 Strength. Kỹ năng Demonic Summoning (active): tạo ra 2 con đệ Necronomicon Warrior (melee) và Necronomicon Archer (ranged) trong 35s, tốn 50 mana và 90s cooldown. Con Warrior có skill 25/50/75 mana Feedback – passive (đốt mana sau mỗi cú đánh), Warrior lvl 3 còn có 1000 AOE True Sight (phát hiện tàng hình). Con Archer có skill Burn Mana 125/175/225 mana (active), aura tăng tốc độ đánh và tốc độ di chuyển 3%/6%/9% trong 400 AOE.

Aghanim’s Scepter (4300 gold): Point Booster (1200 gold) + Aghanim’s Scepter Recipe (1100 gold) + Staff Of Wizardry/ Blade Of Alacrity/ Ogre Axe (1000 gold). +10 to all Stats, +200 máu, +150 mana. Ultimate upgrade (passive): gia tăng sức mạnh của các Ultimate (skill cuối – skill lvl 6 – skill chỉ có thể học 3 lần…) cho các hero sau: Undying, Earthshaker, Bane Elemental, Tormented Soul, Lord of Avernus, Night Stalker, Lich, Pandaren Brewmaster, Prophet, Crystal Maiden, Lord of Olympia, Vengeful Spirit, Juggernaut, Shadow Shaman, Venomancer, Sand King, Demon Witch, Faceless Void, Doom Bringer, Goblin Techies, Queen of Pain, Spiritbreaker, Oblivion, Necrolyte, Moon Rider, Slayer, Butcher, Holy Knight, Witch Doctor, Twin Head Dragon, Shadow Priest, Sacred Warrior, Invoker, Clockwerk Goblin, Axe, và Windrunner.

Refresher Orb (5300 gold): Perseverance (1750 gold) + Oblivion Staff (1675 gold) + Refresher Orb Recipe (1875 gold). Hồi 5 máu/s, +200% mana regeneration, +40 damage. Kỹ năng Reset Cooldown (active): Reset tất cả cooldown của tất cả các items và skills. Tốn 375 mana, 210s cooldown.

h. Protectorate

Assault Cuirass (5550 gold): Hyperstone (2100 gold) + Plate Mail (1400 gold) + Chain Mail (550 gold) + Assault Cuirass (1500 gold). +40 tốc độ đánh, +10 armor, các auras passive: Attack speed Aura: tăng 15 tốc độ đánh trong 900 AOE. Armor Aura (cho đồng đội): +5 armor cho đồng đội xung quanh 900 AOE, có tác dụng lên các công trình. Không stack với aura từ Ring Of Basilius và Vladmir’s Offering. Armor Aura (enemies): -5 armor cho kẻ thù trong 900 AOE. Tác dụng lên công trình.

Heart Of Tarrasque (5500 gold): Messerschmidt’s Reaver (3200 gold) + Vitality Booster (1100 gold) + Heart Of Tarrasque Recipe (1200 gold).

Black King Bar (3900 gold): Mithril Hammer (1600 gold) + Ogre Axe (1000 gold) + Black King Bar Recipe (1300 gold). +10 Strength, +24 damage, kỹ năng Avatar (active): cho khả năng Magic Immunity (kháng phép). Thời gian tác dụng giảm dần từ 10/9/8/7/6/5s và 80/75/70/65/60/55s cooldown sau 5 lần sử dụng đầu tiên. Khi sử dụng item, hero của bạn sẽ hô to: “FOR KHAZ MODAN!!!” và thay đổi to lên về kích cỡ, dễ gây ức chế cho team địch…

Aegis Of The Immortal (0 gold): cái icon của item này nằm ở nhà Protectorate nhưng thật sự ra nếu muốn có được nó thì phải óanh con người đá Ancient màu tím nho nhỏ xinh xinh ở giữa bản đồ, tên là Roshan, mới lấy được Aegis. Reincarnation Hồi sinh (passive): làm hero cầm Aegis sống lại với đầy đủ máu và mana sau 5s kể từ khi bạn chết và ngay tại chỗ bạn chết. Aegis sẽ bị lọai khỏi inventory sau 1 lần sử dụng, hoặc sau khi Roshan hồi sinh (10 phút). Khi lượm Aegis rồi thì không có cách nào để drop hoặc đổi slot chứa Aegis được. Nếu hero đang ở trên một số vị trí bất bình thường (unpathable terrain) thì item này sẽ không active, mà mất luôn, nghĩa là hero bạn vẫn phải chết, vẫn phải mất cái Aeigs quý giá…

Shiva’s Guard (4700 gold): Mystic Staff (2700 gold) + Plate Mail (1400 gold) + Shiva’s Guard Recipe (600 gold). +30 Intelligence, +15 armor. Freezing Aura (passive, chỉ tác dụng lên enemies): -25 tốc độ đánh trong 1000 AOE. Artic Blast (active): phát ra 1 luồng khí lạnh, tỏa ra xung quanh, gây ra 200 magic damage cho những đứa nào ăn phải, slow 40% tốc độ chạy trong 4s. Luồng khí này bay ra với vận tốc 300 và đi được một quãng đường là 744 tính từ hero sử dụng. Tốn 100 mana và 30s cooldown.

Bloodstone (5050 gold): Perseverance (1750 gold) + Soul Booster (3300 gold). +500 máu, +400 mana, hồi 6 máu/s, +150% mana regen. Bloodpact (passive): Bloodstone tự động tăng lên 1 charge mỗi lần có enemy hero chết trong 1000 AOE. Mỗi charge sẽ hồi 1 mana/s. Khi hero cầm Bloodstone chết, Bloodpact sẽ hồi số máu bằng 400 + 25*số charge cho tất cả các unit đồng minh trong 1700 AOE quanh điểm chết, sau đó, số charge sẽ được chia đôi và làm tròn xuống (ví dụ có 5 charges, chết, còn lại 2.5 charge, làm tròn xuống, còn 2 charge). Trong thời gian hero lên bảng đếm số thì tại điểm chết sẽ có 1 cái ký hiệu (hình giống như cái rune), cho sight 1800 AOE quanh đó (bất kể ngày hay đêm) và cho hero có khả năng gain điểm kinh nghiệm (exp) trong 1000 AOE. Số tiền khi chết bị mất sẽ bị giảm đi 25 gold* số charge, thời gian đếm số sẽ giảm đi 3s*số charge.

Linken’s Sphere (5175 gold): Ultimate Orb (2100 gold) + Perseverance (1750 gold) + Linken’s Sphere Recipe (1325 gold). Hồi 6 máu/s, +150% mana regen, +15 to all Stats. Block spells: chống 1 skill phép mỗi 20s. 

Vanguard (2225 gold): Ring Of Health (875 gold) + Sout Shield (250 gold) + Vitality Booster (1100 gold). +300 máu, hồi 6 máu/s. Damage Block (passive): cho 70% cơ hội đỡ 40 damage (nếu hero cầm là melee) và 70% cơ hội đỡ được 20 damage (đối với ranged hero).

+22 damage, 5 giáp, +10 Intelligence. Damage Return (active): tủa ra xung quanh hero những gai nhọn. Phản lại tất cả damage mà mình phải nhận (sau khi trừ theo Armor và Magic Resistance…) cho unit gây ra damage (bạn vẫn phải chịu sát thương). Damage phản là damage Pure (trừ thằng vào máu). Tác dụng trong 3.5s, 25 mana và 25s cooldown. Không thể phản lại damage gây ra từ 1 cái Blade Mail khác.

[IMG]http://www.dotastrategy.com/images/item/soulbooster.gif[IMG] Soul Booster (3300 gold): Vitality Booster (1100 gold) + Point Booster (1200 gold) + Energy Booster (1000 gold). +450 máu, +400 mana, hồi 1 máu/s, +10% mana regeneration. Được dùng trong công thức ghép của Bloodstone.

Hood Of Defiance (2150 gold hoặc 2325 gold): Helm Of Iron Will (950 gold) + Planewalker’s Cloak (500 gold) + 2x Ring Of Regeneration (2x 350 gold) = 2150 gold. Hoặc: Helm Of Iron Will (950 gold) + Planewalker’s Cloak (500 gold) + Ring Of Health (875 gold) = 2325 gold. +30% kháng phép, hồi 8 máu/s. Được dùng trong công thức ghép của Khadgar’s Pipe of Insight.

i. Enchanted Artifacts

Sange And Yasha (4400 gold): Sange (2200 gold) + Yasha (2200 gold). +16 Strength, +16 Agility, +12 damage, +15 tốc độ tấn công, +12% tốc độ di chuyển. Tốc độ di chuyển không stack với buff từ Yasha, Manta Style họăc 1 cái Sange And Yasha khác. Greater Maim (passive): cho 15% cơ hội đánh gây làm chậm 30% tốc độ di chuyển và 15 tốc độ tấn công trong 4s. ORB EFFECT.

Satanic (6150 gold): Helm Of The Dominator (1850 gold) + Messerschmidt’s Reaver (3200 gold) + Satanic Recipe (1100 gold). +25 Strength, +10 damage, +5 armor. Lifesteal (passive): cho 25% lifesteal – hồi lại số máu bằng 25% damage gây ra sau mỗi cú đánh. ORB EFFECT. Unholy Rage (active): 175% lifesteal trong 3.5s. Cooldown 35s. Lúc này, quanh hero sẽ có hiệu ứng giống như Broodmother khi bật Ultimate.

Mjollnir (5500 gold): Hyperstone (2100 gold) + Maelstrom (3000 gold) + Mjollnir Recipe (400 gold). +70 tốc độ tấn công, +24 damage. Chain Lightning (passive): cho 25% cơ hội phát ra 1 tia điện khi tấn công, nảy qua 4 units, gây 160 magic damage cho mỗi đứa. Range nảy là 500. ORB EFFECT. Static Charge (active): Bao quanh 1 unit 1 cái khiên bằng điện, mỗi khi unit đó bị đánh sẽ có 20% cơ hội xịt ra 1 luổng điện, gây 200 magic damage cho nguồn tấn công và 2 thằng đứng kế bên nó. Điều kiện để xịt điện là attacker phải đứng không xa quá 600 range, 2 thằng còn lại không quá 900 range, khỏang cách giữa 3 thằng phải không lớn hơn 300 range. Không thể trigger quá 1 lần trong 1s. Cast Static Charge lên 1 unit đã có sẵn buff sẽ không có tác dụng. Tác dụng trong 20s, 50 mana, 35s cooldown và 600 range cast.

Eye Of Skadi (6150 gold): 2x Ultimate Orb (2x 2100 gold) + Point Booster (1200 gold) + Eye Of Skadi Recipe (750 gold). +25 to all Stats, +200 máu, +150 mana. Cold Attack (passive): các đòn tấn công sẽ gây giảm 30% tốc độ di chuyển và 20% tốc độ đánh cho đối tượng. Là ORB EFFECT VÀ BUFF PLACER nếu người cầm là melee và sẽ tác dụng trong 3s. Là BUFF PLACER cho range, tác dụng trong 2s.

Sange (2200 gold): Ogre Axe (1000 gold) + Belt Of Giant Strength (450 gold) + Sange Recipe (750 gold). +16 Strength, +10 damage. Lesser Maim (passive): 15% số đòn đánh sẽ làm giảm 20% tốc độ di chuyển trong 4s. ORB EFFECT. Được dùng trong công thức ghép của Sange And Yasha.

Helm Of The Dominator (1850 gold): Helm Of Iron Will (950 gold) + Mask Of Death (900 gold). +20 damage, +5 armor. Lifesteal (passive): cho 15% lifesteal – hồi lại số máu bằng 15% damage gây ra sau mỗi cú đánh. ORB EFFECT. Dominate (active): thu phục 1 unit không phải hero, không phải ancients. Unit này sống trong 20 phút, đi xuyên qua tất cả các unit khác (giống như Phase Boots). Các skill cast lên Dominated Units sẽ được tính như đối với hero (ví dụ như skill Frost Bite của Crystal Maiden…). 75 mana, 300s cooldown, 700 range cast. Được dùng trong công thức ghép của Satanic.

Maelstrom (3000 gold): Mithril Hammer (1600 gold) + Gloves Of Haste (500 gold) + Maelstrom Recipe (900 gold). +24 damage, +25 tốc độ tấn công. Chain Lightning (passive): cho 25% cơ hội phát ra 1 tia điện khi tấn công, nảy qua 4 units, gây 120 magic damage cho mỗi đứa. Range nảy là 500. ORB EFFECT. Được dùng trong công thức ghép của Mjollnir.

Stygian Desolator (4400 gold): 2x Mithril Hammer (2x 1600 gold) + Stygian Desolator (1200 gold). +60 damage. Corruption (passive): các unit bị tấn công sẽ nhận 1 debuff, giảm 6 armor trong 5s. ORB EFFECT + BUFF PLACER.

Yasha (2200 gold): Blade Of Alacrity (1000 gold) + Boots Of Elvenskin (450 gold) + Yasha Recipe (750 gold). +16 Agility, +15 tốc độ tấn công, +10% tốc độ di chuyển (không stack với Yasha, Manta và Sange and Yasha). Được dùng trong công thức ghép của Sange And Yasha và Manta Style.

Mask Of Madness (1900 gold): Mask Of Death (900 gold) + Mask Of Madness Recipe (1000 gold). Lifesteal (passive): cho 17% lifesteal – hồi lại số máu bằng 17% damage gây ra sau mỗi cú đánh. ORB EFFECT. Berserk (active): gia tăng 100% tốc độ tấn công, 20% tốc độ di chuyển trong 12s, nhưng phải chịu thêm 30% sát thương. Tốn 25 mana, 25s cooldown.

Diffusal Blade (3300 gold, lên đến 4150 gold): 2x Blade Of Alacrity (2x 1000 gold) + Robe Of The Magi (450 gold) + Diffusal Blade (850 gold). Có thể Upgrade lên Diffusal Blade level 2 bằng cách mua Recipe. Khi mua Blade lần đầu sẽ có 8 charges, upgrade sẽ cũng sẽ có 8 charges, cho dù có xài 8 charges kia hay không, vì thế nên xài hết rồi hãy up, khỏi uổng tiền. +22/26 Agility, +6/10 Intelligence. Feedback (passive): mỗi cú đánh sẽ làm bay đi 20/36 mana của đối phương, gây thêm damage bằng số mana bị đốt. ORB EFFECT, tuy nhiên có thể đi chung với Quelling Blade. Feedback chỉ có tác dụng trên melee illusion. Purge (active): tẩy sạch 1 unit, xóa bỏ các buff, làm chậm (đối với enemies) trong 4s (nếu là hero, còn đối với unit thường thì sẽ đứng yên trong 3s), gây 99999 damage cho summoned unit. Cooldown 12s, 600 cast range.

Divine Rapier (6200 gold): Sacred Relic(3800 gold) + Demon Edge (2400 gold). +250 damage. Bị rơi mỗi khi hero chết và không thể bị phá hủy. Quy luật của Divine Rapier: Original Rapier (Rapier gốc): có 2 dạng active và muted. Dạng active (có thể drop, chuyển đổi slot, có damage) khi được sử dụng bởi người mua, dạng muted (có thể drop, chuyển slot, không có damage) khi ở trong inventory của allies. Free Rapier: là 1 dạng Rapier có được khi một enemy nhặt được item này. Lúc này thì Rapier sẽ luôn luôn cho damage và không thể drop, cho dù có chuyển lại chủ hoặc allies bao nhiêu lần đi nữa.

Monkey King Bar (5400 gold): 2x Javelin (2x 1500 gold) + Demon Edge (2400 gold). +80 damage, +15 tốc độ tấn công. Mini Bash (passive): 35% cơ hội gây them 100 damage và stun 0.01s. True Strike (passive): làm cho đòn đánh của bạn không thể bị miss (hụt). True Strike ảnh hưởng đến một số BUFF PLACER khác. 

Radiance (5150 gold): Sacred Relic (3800 gold) + Radiance Recipe (1350 gold). +60 damage. Burn damage (passive): gây ra 40 pure damage/s trong 650 AOE. Có thể nhấp vào Radiance để on/off tác dụng này.

The Butterfly (6000 gold): Eagle Horn (3300 gold) + Quarterstaff (900 gold) + Talisman Of Evasion (1800 gold). +30 damage, +30 Agility, +30% Evasion, +30 tốc độ tấn công.

Buriza-do Kyanon (5800 gold): Cyrstalys (2150 gold) + Demon Edge (2400 gold) + Buriza-do Kyanon Recipe (1200 gold). +75 damage. Critical Damage (passive): 20% cơ hội gây 2.4 lần lượng damage bình thường.

Cranium Basher (3100 gold): Javelin (1500 gold) + Belt Of Giant Strength (450 gold) + Cranium Basher Recipe (1150 gold). +30 damage, +6 Strength. Bash (passive): cho 25% cơ hội gây stun 1.4s và deal 25 damage (đối với melee) và cho 10% cơ hội gây stun 1.4s và deal 25 damage (đối với ranged). Cooldown 2s. Bash không stack với Bash của Slithereen Guard, Bash của Troll Warlord và Time Lock của Faceless Void.

Battle Fury (4350 gold): Perseverance (1750 gold) + Broad Sword (1200 gold) + Claymore (1400 gold). +65 damage, hồi 6 máu/s, +150% mana regen. Cleave Attack (passive): đánh lan trong 225 range AOE, lượng damage lan bằng 35% damage gây ra ở unit chính. Damage lan là pure damage. Không họat động đối với hero đánh xa.

Manta Style (4900 gold): Ultimate Orb (2100 gold) + Yasha (2200 gold) + Manta Style Recipe (600 gold). +26 Agility, +10 Strength, +10 Intelligence, +15 tốc độ đánh, +10% tốc độ di chuyển (không stack với Yasha, Sange And Yasha và Manta Style). Mirror Image (active): tạo ra 2 bóng của Hero, gây 33% damage và nhận 350% damage trong vòng 20s. Delay 0.1s, trong khỏang thời gian này hero sẽ ở trạng thái Invulnerable, không bị tác động bởi bất cứ sát thương nào. Tốn 165 mana và cooldown 50s.

Crystalys (2150 gold): Broad Sword (1200 gold) + Blades Of Attack (450 gold) + Crystalys Recipe (500 gold). +35 damage. Critical Damage (passive): 10% cơ hội gây 1.75 lần lượng damage bình thường. Được dùng trong công thức ghép của Buriza-do Kyanon.

Armlet Of Modiggian (2800 gold): Helm Of Ironwill (950 gold) + Blade Of Attack (450 gold) + Gloves Of Haste (500 gold) + Armlet Of Modiggian Recipe (900 gold). Chỉ có thêm mang 1 Armlet trong inventory. +9 damage, +15 tốc độ tấn công, +5 armor, hồi 3 máu/s. Unholy Strength (active): +31 damage, +10 tốc độ tấn công và 25 Strength, nhưng lại phải mất 35 máu/s. Tổng cộng khi active sẽ cho 40 damage, với Strength Hero sẽ thêm 25 damage từ Strength, vậy có 65 damage, khá imba đầu game. Cooldown 5s khi active. Bạn không thể chết do mất 35 máu/s và cũng không thể chết do de-active Armlet, làm giảm 25 Strength, mà chỉ còn 1 máu.

Lothar’s Edge (3400 gold): Claymore (1400 gold) + Quarterstaff (900 gold) + Lothar’s Edge Recipe (1100 gold). +38 damage, +10 tốc độ tấn công. Windwalk (active): làm bạn trở nên tàng hình trong 9s, tăng 20% tốc độ chạy và bạn có thể đi xuyên qua các units. 0.3s fade time (thời gian mờ đi). Sẽ bị mất tàng hình khi sử dụng item, skills hoặc attack. Gây thêm 125 damage khi attack. Tốn 75 mana và cooldown 20s.

Ethereal Blade (5260 gold): Wraith Band (460 gold) + Eaglehorn (3300 gold) + Ghost Scepter (1500 gold). +40 Agility, +10 Strength, +10 Intelligence. Ether Blast (active): chuyển đổi mình và thằng bị target thành Ethereal Form (bị mờ đi, không thể attack, bị attacked, ăn thêm 40% magic damage). Thằng kia bị slow 30% trong 3s và phải ăn số magic damage bằng 2.5*Agility của mình.

k. Secret Shop 1: Leragas The Vile

Demon Edge (2400 gold): +46 damage. Được dùng trong công thức ghép của Buriza-do Kyanon, Divine Rapier, Monkey King Bar.

Eaglehorn (3300 gold): +25 Agility. Được dùng trong công thức ghép của The Butterfly, Ethereal Blade.

Messerschmidt’s Reaver (3200 gold): +25 Strength. Được dùng trong công thức ghép của Satanic, Heart Of Tarrasque.

Sacred Relic (3800 gold): +60 damage. Được dùng trong công thức ghép của Divine Raper, Radiance.

Hyperstone (2100 gold): +55 tốc độ tấn công. Được dùng trong công thức ghép của Assault Cuirass, Mjollnir.

Ring Of Health (875 gold): hồi 5 máu/s. Được dùng trong công thức ghép của Perseverance, Vanguard, Hood Of Defiance.

Void Stone (875 gold): +100% mana regen. Được dùng trong công thức ghép của Perseverance, Eul’s Scepter Of Divinity, Guinsoo’s Scythe Of Vyse.

Mystic Staff (2700 gold): +25 Intelligence. Được dùng trong công thức ghép của Guinsoo’s Scythe Of Vyse, Shiva’s Guard.

Energy Booster (1000 gold): +250 mana. Được dùng trong công thức ghép của Soul Booster, Arcane Ring.

Point Booster (1200 gold): +200 máu, +150 mana. Được dùng trong công thức ghép của Soul Booster, Eye Of Skadi, Aghanim’s Scepter.

Vitality Booster (1100 gold): +250 máu. Được dùng trong công thức ghép của Soul Booster, Vanguard, Heart Of Tarrasque. — — — — — —

Nguon: chúng tôi