Top 6 # Xem Nhiều Nhất Item Trong Dota 1 Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Beiqthatgioi.com

Những Loại Item Trong Dota ( Part 1)

I.Các item mua lúc earlygame :

1. Ring of Regeneration : ( RoR )

– Công dụng : +2hp /s , 375 gold– Có : 1 item hữu ích lúc khởi đầu game . Nên mua cho tất cả các hero– Không : những con định lên thẳng RoH ( Ring of Health ) hoặc muốn spam phép lúc đầu bằng cách mua RoB ( Ring of Basilius )

2. Ring of Health : ( RoH )

– Công dụng : +4hp/s . 875 gold – Có : những con strength có hp cao và cần hồi hp nhanh , tiêu biểu là Butcher và Centaur– Không : những con còn lại vì RoR là quá đủ .

– Công dụng : chở đồ , 225 gold– Có : mỗi team đều nên mua một con.– Không : game có leaver hoặc mua quá nhiều gà.

4. Ironwood Branch :

– Công dụng : +1 all stats , 57 gold– Có : kết hợp với RoR sẽ cho 1 cách build item tốt vào đầu game , sau này bán đi cũng không bị lỗ lắm . Dành cho những hero up lên Mekasnm sớm như Silencer , Lich , Pugna ,… hay up thẳng lên đồ nhiều tiền ( Blink Dagger , relic , …. ) như Panda , Slardar , Bone , Razor , Leviathan , Magnus ,….– Không : những hero có ý địng mua đồ khác như lên null , RoH , Stout Shield , …

5. Flask :

– Công dụng : +400hp/10s , 100 gold ( có thể giải được Curse của Silencer )– Có : những con mua circlet , mantle , …. lúc đầu game hoặc chưa đủ tiền up thẳng lên RoH ngay .– Không : chỉ dùng được ở earlygame , không dùng được trong combat.

6. Accient Tango of Essifation :

– Công dụng : +100 hp / 2 lần , 85 gold– Có : mua để phá mắt soi của Treant , phá curse của Silencer , phá trói của Prophet . Hiện giờ được dùng khá nhiều . – Không : những hero len RoR hay RoH .

7. Wraith Band :

– Công dụng : +3 all stats , +3 agi , 510 gold– Có : Antimage hay các agi hero có ý định làm hero killer lúc đầu– Không : tất cả các hero còn lại . Wraith Band thực chất là một vật vô tác dụng vì không bù đắp nổi khuyết điểm thiếu hp của tướng agi . Lên bracer để thêm hp , tập trung farm để lên đồ xịn late game có lẽ sẽ là một lựa chọn thích hợp hơn .

8. Bracer :

– Công dụng : + 3 all stats , +3 str , 510 gold– Có : những con agi , intel không có chưởng combo – Không : những con str vì vốn đã có nhiều hp . Lượng tiền dùng mua bracer có thể dùng để mua null talisman để có thêm mana dùng chưởng thì thích hợp hơn.

9. Null Talisman :

– Công dụng : + 3 all stats. +3 intel , 510 gold– Có : những con intel có chưởng combo lúc đầu , những con str cần mana để cast chưởng .– Không : những con intel không có chưởng combo như Lich , Silencer …

10. Ring of Basilius :

– Công dụng : +6 dam , aura + 3 giáp , aura + 0.65 mana/s ( trong phần về item có lẽ đã viết sai , RoB luôn hồi cố định là 0.65 mana /s ) ,500 gold– Có : 1 team luôn cần có 1 cái này để thuận tiện cho việc push cũng như defend . Nuker khoẻ , harasser khoẻ hoặc những lane có cặp tướng combo ( Rhasta + Panda hay Crystal Maiden + Stunner … ) nên mua một cái này từ đầu để thuận tiện cho việc harass tướng hoặc kill bằng combo .– Không : các cặp hero không có chưởng combo , các hero có chưởng hồi mana như Lich , Obsidian Destroyer…

11. Hand of Midas :

– Công dụng : +35 % IAS , Transmute (75 mana , 100s cooldown ),2010 gold– Có : 1 trong những đồ earkygame tốt nhất đối với các int hero có mana để spam chưởng transmute , với Bloodseeker để hồi máu , với Medusa hay Razor để rush lên đồ xịn ( trong một vài cách build )…. .Chú ý rằng dùng Transmute với một creep bình thường sẽ được 120+ đến 140+ , với Polar Furlborg sẽ được từ 220+ đến 240+.– Không : những hero không có mana để spam chưởng Transmute ( thường là các str hay agi hero có chưởng harass tướng và farm được … ) , hero không cần attack speed cao , hero mạnh về early – mid game13. Headress of Rejuvenation :

– Công dụng : aura +2hp/s , +2 all stats , 657 gold– Có : những hero up lên mekansm , hoặc có thể dùng để hợp với aura của Mekasnm thành hồi 5hp/s– Không : những hero không up lên Mekansm

12. Netherezim Buckler :

– Công dụng : +2 all stats , 5 giáp , chưởng + 2 giáp cho xung quanh trong 15s ( 50 mana , 15s cooldown ) , 877 gold– Có : những hero up lên Mekansm– Không : những hero còn lại

13. Perseverance :

#1 : Cách Mua Đồ Trong Dota 2 Và Tìm Hiểu Các Item Trong Dota 2

Hệ thống vật phẩm trong Dota 2 có sẵn trong Cửa hàng

Trong Cửa hàng (Shop) sẽ có một hệ thống danh sách Dota 2 vật phẩm được hiển thị dưới dạng 2 biểu tượng nằm ở đầu bảng, bao gồm:

Hình thức hiển thị chi tiết: Tất cả các biểu tượng trong quán sẽ được chia thành nhiều nhóm để người chơi dễ dàng quan sát. Điều này không thay đổi so với Dota 1.

Định dạng hiển thị theo biểu tượng: Hệ thống sẽ hiển thị rất nhiều vật phẩm với hai vật phẩm cơ bản có thể gộp chung thành một vật phẩm lớn và một vật phẩm có độ trễ lớn được tạo thành từ nhiều vật phẩm nhỏ. Đây là một cách khá đơn giản và được nhiều game thủ sử dụng vì nó khá dễ nhớ đối với những người mới chơi.

Bạn chỉ nhấp chuột Nhấp chuột phải vào biểu tượng hiển thị của mặt hàng để mua. Nếu bạn có đủ vàng, bạn có thể mua vật phẩm mình muốn. Nhưng nếu không đủ, hãy mua những món đồ nhỏ để có thể cấu thành món đồ đó.

Làm sao Mua hàng trong dota 2: Bạn có thể mua vật phẩm bằng gà hoặc sử dụng một anh hùng mà vật phẩm sẽ rơi ở những nơi khác nhau. Nếu bạn sử dụng anh hùng nhưng ở xa cửa hàng, vật phẩm bạn mua sẽ được đưa vào kho trong Stash và bạn có thể nhận được vật phẩm khi quay lại Stash và nhấp vào Lấy tất cả.

Gợi ý sử dụng vật phẩm trong Dota 2

Để chỉnh sửa danh sách mục, bạn chỉ cần nhấp vào biểu tượng có biểu tượng bút chì để mở và tiến hành Chỉnh sửa. Sau khi nhấp, bạn chọn vật phẩm trong Dota 2 trong danh sách mục chung để thay thế các gợi ý ban đầu cho phù hợp nhất.

Sau đó, lưu các chỉnh sửa của bạn bằng cách nhấp vào biểu tượng ở góc trên bên phải. Nếu muốn mở lại các vật phẩm đã lưu, bạn chỉ cần vào cửa hàng bấm vào nút Nạp và chọn một trong số chúng.

Mối quan hệ giữa các loại vật phẩm trong Dota 2

Hệ thống vật phẩm trong Dota 2 gồm 2 loại vật phẩm nhỏ và vật phẩm được ghép lại với nhau. Do đó, để xem mối quan hệ giữa các mặt hàng bạn chỉ cần nhấp chuột trái vào mặt hàng mình muốn.

Nếu là vật phẩm nhỏ, hệ thống sẽ hiển thị các vật phẩm lớn được hình thành khi bạn kết hợp các vật phẩm nhỏ khác với nhau. Nếu bạn chọn một mục lớn, nó sẽ hiển thị các mục nhỏ hơn tạo nên mục đó.

Cách mua vật phẩm trong Dota 2 với Mua nhanh

Chỉ cần nhấn và giữ phím Shift và chuột trái vào mục bạn muốn là có thể mua thiết bị trong Dota 2 với Mua nhanh. Tất cả các vật phẩm ở đây đều cần thiết để có thể kết hợp các vật phẩm khác nổi trong ô Mua nhanh.

Khi tài khoản của game thủ đủ tiền để mua vật phẩm trong danh sách, bạn chỉ cần nhấp chuột phải vào vật phẩm đó là hoàn thành. Hoặc người chơi cũng có thể bấm vào phím tắt đã được cài đặt trước đó để tiến hành mua hàng.

Tính năng mua trong Dota 2 Điều này hoạt động trong mọi trường hợp cần thiết và khẩn cấp. Ví dụ, nếu bạn đang chiến đấu và bị bao vây bởi rất nhiều Anh hùng của đối phương, việc mua vật phẩm nhanh chóng trong thời gian chờ đợi là điều cần thiết nếu bạn muốn tiếp tục chiến đấu.

Vị trí bên phải của ô Quickbuy ở ngoài cùng có vị trí của mục Sticky, đây cũng là nơi mà Scroll of Town được cài đặt mặc định. Nhưng bạn cũng có thể thay đổi với các mục khác bằng cách kéo mục bạn muốn nhập và thả vị trí dính mà bạn muốn thay đổi.

Hàng trả lại khi mua không đúng

Đặc biệt là bên trong Game thể thao điện tử Điều này bạn có thể trả lại hàng trong 10 giây đầu tiên và không tốn một xu nào. Có thể thấy, nhà sản xuất Dota 2 đã vô cùng chiều chuộng người chơi khi cho phép game thủ trả lại hàng khi mua nhầm. Vì vậy, khi mua nhầm hàng, bạn cũng không cần quá lo lắng mà hãy nhanh chóng trả lại hàng.

Cách cài đặt phím tắt trong hệ thống Shop

Bạn có thể đặt các phím tắt như:

cửa tiệm – Mở giao diện shop

Mua Quickbuy – Đặt phím tắt cho chức năng mua nhanh

Mua dính – Các phím tắt để mua ” Scroll of Town “ hoặc bất kỳ mặt hàng nào khác mà bạn đặt ở vị trí dính trong hộp Mua nhanh.

Lấy vật phẩm cất giữ – Phím tắt cho nút ” Lấy al l “để lấy các mặt hàng từ kho.

Nguồn Gốc Của Các Item Trong Dota 2

Mỗi item trong Dota 2 đều gắn liền với các truyền thuyết, câu chuyện hay đơn giản là được lấy tên những người có công lao lớn đối nó.

Cùng trang tin game Game4v tìm hiểu những nguồn gốc thú vị của các món đồ trong bài viết này.

Hand of Midas

Truyền thuyết có nhắc đến 3 anh em được thần cho mỗi ng cho 1 điều ước. Người anh trai đã ước trở nên giàu có, những gì ông đụng vào đều trở thành vàng. Tên ông ta chính là Midas, và Hand of Midas chính là bàn tay mà chạm vào gì thì cái đó thành vàng. Tương truyền rằng nó được cất giữ trong 1 thành phố xây trên lưng 1 con rùa khổng lồ.

Stygian Desolator

Stygian là con sông địa phủ Styx trong thần thoại còn Desolator có nghĩa mang lại sự thay đổi xấu cho ai đó. Stygian Desolator là cái tên cũ từ Dota 1, tron gDota 2 item này có tên là Desolator.

Aegis of the Immortal

Aegis of the Immortal cũng được chọn làm biểu tượng chiếc cúp The International

Aegis trong tiếng Anh là sự che chở nhưng nghĩa cổ lại là chiếc khiên bảo vệ của Zeus.

Dagon

Dagon được lấy từ tên của 1 vị thần thời Lưỡng Hà cổ đại.

Eul’s Scepter of Divinity

Eul là người sáng tạo ra map DotA, để ghi nhận những đóng góp của ông cho tựa game này tên Item này được đặt theo tên của ông.

Guinsoo’s Scythe of Vyse

Tên Item này được lấy từ nick name Guinsoo, người có công lớn trong việc phát triển DotA.

Buriza-do Kyanon

Là 1 item của Diablo đồng thời Buriza cũng là một thành viên của nhóm phát triển map DotA.

Heart of Tarrasque

Tarrasque là tên của quái vật trong truyền thuyết Thổ Nhĩ Kỳ có mình bò, đầu sư tử, mai rùa và đuôi bọ cạp.

Eye of Skadi

Skadi là một vị thần khổng lồ trong thần thoại Nauy, vị thần của sự băng giá.

Agahnim’s Scepter

Agahnim là nhân vật tưởng tượng trong loạt game “Legend of Zelda” (Nintendo) – kẻ mang sức mạnh vô biên của ma thuật và địa ngục.

Mithril Hammer

Mithril là một kim loại viễn tưởng trong “Middle-earth universe” của nhà văn J.R.R.Tolkien- có màu bạc, cứng và nhẹ hơn thép.

Sange and Yasha

Song kiếm từ game Phantasy Star.

Shiva’s Guard

Shiva là một trong những vị thần tối cao của Hindu giáo, vị thần phá hoại. Nhưng cũng có nhiều người tin rằng Shiva ở đây được dùng để nhắc đến thần Shiva trong loạt game huyền thoại Final Fantasy.

Armlet of Mordiggian

Mordiggian là một vật thờ của ma cà rồng theo “Cthulhu Mythos” H.P.Lovecraft.

Necronomicon

Là tên cuốn sách viễn tưởng trong những câu chuyện kinh dị của nhà văn H.P.Lovecraft. Necronomicon = Necromancer Nomicon (tiếng Hy Lạp là sách luật) Book of the Laws of Dead.

Theo Game4V

[Updates Dota 2] Patch 6.82c: Cơn ác mộng của các hero Dota 2 Cảm thấy chưa hài lòng với patch 6.82b, Ice Frog đã nhanh chóng đưa ra những sửa đổi cân bằng nhất cho Dota 2 bằng patch 6.82c. Những thay đổi chi tiết trong bản 6.82c Buyback tăng cooldown từ 6 phút lên 7 phútAoE Gold NWFactor (khu vực…

Nguồn Gốc Tên Heroes Và Items Trong Dota

*Zeus – Lord of Olympia: Hẳn ai cũng biết Zeus trong thần thoại Hy Lạp đứng đầu các vị thần của đỉnh Olympia với vũ khí là tia sét bá đạo trên từng hạt gạo.

*Aiushtha – the Enchantress: Dryal trong thần thoại Hy Lạp là linh hồn của nữ thần cây. Họ được biết đến như những người bảo vệ tự nhiên, là linh hồn của những cây cổ thụ ngàn năm và không thể bị xâm hại.

*Slithice – the Naga Siren: Siren là những nàng tiên cá sống trên các bãi đá, dùng tiếng hát của mình khiến những thuỷ thủ lao vào họ, dẫn tới tàu đâm vào đá mà chết.

*Riki – the Stealth Assassin: Riki (Rikimaru) là nhân vật chính của loạt game hành động lén lút Tenchu khá nổi tiếng. Riki cũng mang nghĩa thần rừng mình dê đầu sừng rong ruổi khắp núi rừng của thần thoại Hy Lạp.

*Syllabear – the Lone Druid: Druid ám chỉ các tu sĩ của một giáo phái cổ ở châu Âu. Họ phải khổ luyện 20 năm để trở thành một tu sĩ. Cái tên Syllabear được lấy từ tên của một người trong nhóm phát triển map Dota – Syllabeara.

*Lina – Inverse the Slayer: Lina Inverse là nhân vật phù thuỷ trong series anime “Slayers”. Skil Dragon Slave cũng bắt nguồn từ loạt truyện trên.

*Yurnero – the Juggernaut: Thuật ngữ Juggernaut chỉ thế lực có sức tàn phá khủng khiếp, bắt nguồn từ vị thần vũ trụ của Ấn Độ- Gia-ga-nát ( Jagannatha).

*Rooftrellen – the Treant Protector: Một thể loại thần cây phổ biến trong truyền thuyết, Treant = Tree + Giant (cây khổng lồ).

*Ulfsaar – the Ursa Warrior: Ursa – chòm sao gấu bắt nguồn từ thần thoại Hy Lạp, khi Zeus quan hệ với một Nymph và sinh ra một người con, để tránh phiền phức Zeus biến cả 2 mẹ con thành chòm sao gấu lớn-nhỏ.

*Aggron Stonebreaker – Ogre Magi: Ogre là một loại quái vật có hình dáng giống con người (hay gọi là chằn tinh) chuyên ăn thịt người.

*Squee and Spleen – the Goblin Techies: Goblin là một giống quỷ nhỏ bẩn thỉu trong cổ tích, thông minh hơn con người, chuyên đi chơi xỏ với lửa và thường giấu những vật nho nhỏ.

*Rhasta – the Shadow Shaman: Shaman là những pháp sư có tài chữa trị bệnh cũng như hại người bằng tà thuật Voodoo.

*Bradwarden – the Centaur Warchief: Centaur là giống nửa người nửa ngựa trong thần thoại Hy Lạp, nổi tiếng với sức mạnh phi thường. Bradwarden là tên của một nhân mã từ tiểu thuyết “The Demon Spirit” của nhà văn Mỹ D.A.Salvatore – người viết cốt truyện, lời thoại cho nhiều game PS2, PC, Xbox…

*Leshrac the Malicious – Tormented Soul: Leshrac là một nhân vật từ bài ma thuật Yugi-oh “Walker of Night”. Malicious là thuật ngữ chỉ hiểm hoạ.

*Banehallow – the Lycanthrope: Lycanthrope trong truyền thuyết là khả năng của con người biến thành sói trong đêm trăng rằm. Thuật ngữ này bắt nguồn từ thần thoại Hy Lạp, Lycanon vua xứ Arcadia người bị thần Zeus trừng phạt, biến ông thành một con sói. Lí do là vì ông từ chối dâng con trai mình làm lễ tế cho các vị thần. Còn tên Banehallow có nghĩa là tai ương của thần thánh.

*Medusa – the Gorgon: Medusa thì các bạn cũng biết là nữ thần đầu rắn, ai mà nhìn vô thì “cứng” người ngay còn Gorgon là một cách gọi khác của Medusa.

*Lucifer – the Doom Bringer: Lucifer là một trong những đại thiên thần, vì phản bội Chúa gây ra cuộc chiến giữa các thiên thần, sau đó Lucifer bị đày xuống địa ngục và cai quản chốn tăm tối ấy vĩnh viễn. Doom Bringer có nghĩa là kẻ mang lời tới lời nguyền.

*Akasha – the Queen of Pain: Trong thần thoại Ai Cập thì nữ hoàng Akasha trở thành vampire đầu tiên cùng với vua Enkil của xứ Kemel (Ai Cập ngày nay) vào 4.000 năm trước Công nguyên. Akasha bị một con quỷ tên Amel nhập vào cơ thể qua vết thương và khiến bà ta trở nên khát máu. Sau đó Akasha hút máu chồng mình và biến ông ta thành vampire.

*Leviathan – the Tidehunter: Leviathan là một loài sinh vật biển thần thoại xuất hiện trong Kinh Thánh. Trong ngành khoa học nghiên cứu ma quỷ, Leviathan là một trong bảy hoàng tử của địa ngục và canh giữ cổng địa ngục. Ngày nay, Leviathan đồng nghĩa với từ dùng để chỉ những loài sinh vật biển khổng lồ. Trong văn học, ví dụ tác phẩm Moby Dick của Herman Melville, nó có nghĩa là con cá voi khổng lồ, và trong tiếng Do Thái ngày nay, nó chỉ đơn giản có nghĩa là cá voi. Leviathan được mô tả có hàm răng vô cùng đáng sợ, với bộ vảy xếp kín trên lưng như tấm khiên giáp chắc chắn, đôi mắt của nó cháy rực và lấp lánh như ánh bình minh, hơi thở đầy lửa có thể làm nước biển sôi sục, da thịt của Leviathan cứng như đá, không một loại vũ khí nào có thể xuyên qua, Leviathan là vua của biển cả.

Trong văn học Do Thái, Leviathan được mô tả giống như một con rồng sống ở nơi tận cùng sâu thẳm. Sách mô tả rằng, trong ngày đầu tiên, Chúa đã tạo ra một cặp Leviathan, một con đực và một con cái, nhưng Chúa lo sợ rằng chúng sẽ phá hủy thế giới, đã giết con cái và dùng thịt của nó ban cho những người ngay thẳng chính trực trong ngày Đấng cứu thế giáng sinh. Skil “Kraken Shell” là tên của con bạch tuộc biển xúc tu dài ngoằng chuyên đánh đắm tàu thuyền trong thần thoại Bắc Âu.

*Atropos – the Bane Elemental: Theo thần thoại Hy Lạp, Atropos là một vị thần già nhất trong ba vị thần quyết định số phận (Three Fates) một cách không nhân nhượng. Atropos chọn nạn nhân và kết thúc cuộc đời của họ bằng cách cắt sợi chỉ tuổi thọ.

*Abaddon – the Lord of Avernus: Avernus trong tiếng Ý cổ có nghĩa cánh cổng ngăn cách giữa thế giới ma quỷ và loài người. Abaddon mang nghĩa địa ngục, nơi cai quản của thần Hades, anh trai Zeus.

*Mercurial – the Spectre: Spectre tiếng Anh mang 2 nghĩa: bóng ma hoặc hiểm hoạ khủng khiếp trong tương lai. Còn Mercurial dựa theo tên của nhà đồ hoạ Mercurialxen, người tham gia thiết kế map Dota.

*Pugna – the Oblivion: Pugna tiếng Latinh mang nghĩa cuộc chiến/chiến đấu. Oblivion mang nghĩa lãng quên, đúng như lời giới thiệu của Icefrog, “sống lại từ cuộc chiến bị lãng quên với ma thuật đoạt sự sống của kẻ địch”.

*Nevermore – the Shadow Fiend: Lord Bronislaw Nevermore – nhân vật chính của nhà văn Thuỵ Điển Agneta Pleijel trong tiểu thuyết “Lord Nevermore”. Ý kiến khác cho rằng Icefrog lấy cảm hứng từ bài thơ nổi tiếng của Mỹ “The Raven” của Edgar Allen Poe với sự lặp lại nhiều lần của từ “Nevermore”, “Shadow” và “Fiend”.

*Mirana Nightshade – the Priestress of the Moon: Mirana – con hổ của pháo đài Mutal, là nữ hoàng chiến binh thần thánh trong truyền thuyết Ấn Độ “Lohada”. Bà là người được ca tụng đã giết chết vua Mông Cổ xâm lược. Nightshade là tên loại độc tố chết người từ một loài hoa đẹp có tên là “Solanaceae” ở Châu Âu, Á và Bắc Phi. Priestress of the Moon là tên gọi của những nữ tu sĩ tiên đoán, phát triển toán học và lịch dựa theo sự chuyển động của các vì sao tại Babylon khoảng 2340 năm trước Công nguyên.

*Raijin Thunderkeg – the Storm Spirit: Raijin là vị thần sấm sét trong thần thoại Nhật Bản.

*Dirge – the Undying: Dirge là nhân vật chính trong loạt phim hoạt hình Xombie. Dirge một zombie có khả năng suy nghĩ như con người. Trong tiếng Anh “Dirge” mang nghĩa bài ca truy điệu.

*Jakiro – the Twin Headed Dragon: Trong thần thoại Nauy, đây là con rồng 2 đầu đã ăn rễ của Cây Thế Giới Yggdrasill nên có khả năng sử dụng cả băng và lửa.

*Hand of Midas: Vua Midas xứ Phrygia thế kỉ 8 trước Công nguyên có truyền thuyết nói rằng ông ta rất thích vàng nên các thần linh tặng cho ông ta quyền năng chạm vào cái gì cái đó sẽ biến thành vàng (Hand of Midas). Thế rồi ông ta không thể ăn uống được và vô tình biến công chúa con gái yêu thành vàng luôn. Sau này ông ta hối hận và nhận ra rằng tình yêu thương mới là điều quan trọng nhất chứ không phải là vàng.

*Stygian Desolaor: Stygian là con sông địa phủ Styx trong thần thoại Hy Lạp còn Desolaor có nghĩa mang lại sự thay đổi xấu cho ai đó (trừ giáp là cực xấu!).

*Aegis of the Immortal: Aegis trong tiếng Anh là sự che chở nhưng nghĩa cổ là chiếc khiên bảo vệ của Zeus.

*Dagon: tên một vị thần về nông-lâm-ngư nghiệp của người Trung Đông và vùng Lưỡng Hà xưa.

*Necronomicon: Là tên cuốn sách viễn tưởng trong những câu chuyện kinh dị của nhà văn H.P.Lovecraft. Necronomicon = Necromancer (thầy đồng gọi hồn) + Nomicon (tiếng Hy Lạp là sách luật).

*Eul’s Scepter of Divinity: Lấy từ nick-name Eul, một trong những người tham gia sáng tạo ra map Dota.

*Guinsoo’s Scythe of Vyse: Lấy từ nick name Guinsoo, một trong những người phát triển map Dota.

*Heart of Tarrasque: Tarrasque là tên của một quái vật trong truyền thuyết Thổ Nhĩ Kỳ rất hung dữ

*Eye of Skadi: Skadi là một vị thần khổng lồ trong thần thoại Nauy, vị thần của sự băng giá…

*Agahnim’s Scepter: Agahnim là nhân vật tưởng tượng trong loạt game “Legend of Zelda” (Nintendo) – kẻ mang sức mạnh vô biên của ma thuật và địa ngục.

*Mithril Hammer: Mithril là một kim loại viễn tưởng trong “Middle-Earth Universe” của nhà văn J.R.R.Tolkien – có màu bạc, cứng và nhẹ hơn thép.

*Sange and Yasha: Song kiếm từ game Phantasy Star.

*Shiva’s Guard: Shiva là một trong những vị thần tối cao của Hindu giáo, vị thần phá hoại.