Top 6 # Xem Nhiều Nhất Vlookup Trong Excel Là Gì Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Beiqthatgioi.com

Hàm Vlookup Là Gì? Cách Sử Dụng Hàm Vlookup Trong Excel

Có nhiều người luôn thắc mắc về hàm Vlookup là gì? Nên các chuyên gia HP Connect sẽ giúp các bạn giải đáp vấn đề sau đây:

V chính là từ viết tắt trong tiếng Anh của Vertical (có nghĩa là theo chiều dọc). Còn Lookup có nghĩa là tìm kiếm. Do đó, Vlookup chính là một hàm cho phép người dùng thực hiện tìm kiếm về một giá trị nào đó thuộc trong một cột dữ liệu. Sau đó, kết quả được trả về là một giá trị phù hợp trong cột hay là giá trị từ cột nào đó với giá trị tương ứng.

Hàm Vlookup có điều kiện này đã được tích hợp trên Excel 2000, Excel 2007, Excel 2010 và Excel 2013. Nên tất cả người dùng đều có thể sử dụng hàm Vlookup có 2 điều kiện này một cách tiện lợi nhất.

Cú pháp của hàm Vlookup Excel là gì?

Hàm Vlookup Excel có cú pháp như sau:

=VLOOKUP(lookup_value,table_array,col_index_num,[range_lookup]

Ở cú pháp của hàm Vlookup, các bạn sẽ điền vào tất cả là 4 giá trị. Bao gồm:

Lookup_value: Đây là giá trị bắt buộc

Lookup_value là một giá trị tương đương với một ô nhất định tại bảng Excel. Ví dụ như ô A1, D2, E5,… Là một giá trị ban đầu được sử dụng để tìm kiếm.

Table_array: Đây là giá trị bắt buộc

Cột đầu tiên thường sẽ là cột chứa giá trị tương tự như Lookup_value. Tại cột tiếp theo sẽ có số thứ tự là cột 2 và cứ lần lượt cho các cột sau là cột 3 và cột 4 nếu có.

Thông thường, bảng quy ước đó đã được cố định. Vì vậy, khi đã thực hiện quá trình kéo chọn bảng hoàn tất. Các bạn hãy nhấn tổ hợp phím Fn + F4. Như vậy, giá trị trong bảng sẽ không bị thay đổi.

Col_index_num: Đây là giá trị bắt buộc

Đối với trường hợp các bạn muốn kết quả của giá trị tìm kiếm tại cột 1 thuộc trong bảng Excel sẽ trả về giá trị tại cột 2. Vậy bạn gõ số 2 vào giá trị Col_index_num này. Còn đối với trường hợp bạn muốn được trả về giá trị tại cột 3 trong bảng, bạn chỉ cần nhập vào số 3. Với quy ước về số thứ tự của cột trong bảng đã được đề cập ở trên.

Range_lookup: Đây là giá trị tùy chọn

Range_lookup chính là một phương pháp dò tìm với quy ước như sau:

Quy ước 0: là phương pháp dò tìm tuyệt đối

Quy ước 1: là phương pháp dò tìm tương đối.

Thông thường, hầu hết người dùng sẽ chọn 0 để thực hiện phương pháp dò tìm tuyệt đối.

Hàm Vlookup được người dùng sử dụng trong trường hợp muốn dò tìm thông tin tại một trường dữ liệu bất kỳ. Hoặc là dò tìm danh sách thông qua các mã định danh đã có sẵn.

Ví dụ, các bạn thực hiện nhập hàm Vlookup cùng với mã sản phẩm sang bảng tính khác. Như vậy, thông tin sản phẩm tương ứng của mã sản phẩm đó sẽ được hiển thị. Thường thì các thông tin hiển thị đó sẽ là tên sản phẩm, giá sản phẩm, mô tả, số lượng hàng tồn kho,… Điều đó sẽ tùy thuộc vào nội dung của hàm mà các bạn đã biết.

Ví dụ về hàm Vlookup trong Excel

Excel hàm Vlookup với phương pháp dò tìm tương đối

Dựa vào bảng quy định về xếp loại theo số điểm đã được đưa ra cụ thể. Hãy thực hiện sắp xếp lại loại học lực cho tất cả những học sinh thuộc danh sách sau đây:

Các bạn áp dụng cú pháp hàm Vlookup Excel đối với cột D6 như sau:

=VLOOKUP(C6,$C$16:$D$20,2,1)

Như vậy, kết quả mà các bạn sẽ nhận được là:

Excel hàm Vlookup với phương pháp dò tìm tuyệt đối

Đối với phương pháp dò tìm tuyệt đối trong hàm Vlookup. Các bạn sẽ nhận được kết quả chi tiết hơn so với phương pháp dò tìm tương đối như ở trên.

Ví dụ: Hãy điền vào bảng sau đây các thông tin về Quê quán và Trình độ của tất cả các nhân viên trong bảng. Dựa vào mã nhân viên đã được quy định sẵn ở bảng dưới.

Để thực hiện điền vào thông tin về quê quán của tất cả nhân viên trong danh sách. Các bạn áp dụng cú pháp hàm Vlookup đối với ô E6 cụ thể như sau:

=VLOOKUP(A6,$D$12:$F$17,2,0)

Trong đó:

A6 chính là giá trị được sử dụng để tiến hành dò tìm

$D$12:$F$17 chính là bảng để dò tìm

2 là số thứ tự của cột thuộc trong bảng dữ liệu mà bạn đang dò tìm

0 chính là loại dò tìm chính xác nhất.

Như vậy, việc điền vào ô Trình độ của các nhân viên trong bảng cũng được thực hiện tương tự. Với cú pháp hàm Vlookup ngược cho ô F6 như sau:

Thông qua cách dò tìm với giá trị tuyệt đối, các bạn sẽ được phép tìm kiếm với kết quả hiển thị cụ thể nhất. Và tất nhiên là các giá trị tuyệt đối sẽ được giữ nguyên cho dù hiển thị kết quả tại những ô khác hay cột khác. Vì vậy, đối với những trường hợp cần dò tìm kết quả chính xác, các bạn hãy sử dụng cách dò tìm với giá trị tuyệt đối. Còn giá trị tương đối sẽ được sử dụng trong trường hợp bạn muốn dò tìm với kết quả hiển thị gần chính xác. Có lẽ ví dụ ở trên đã giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này.

Hàm Vlookup kết hợp với hàm Hlookup, Left, Right và Match

Với dữ liệu được cho là bảng bên dưới với quy ước cụ thể:

Bảng 1: Bảng thống kê về tiêu thụ gạo

Bảng 2: Bảng tra tên hàng, tên hãng sản xuất và đơn giá

Một số vấn đề cần được giải quyết như sau:

Vấn đề 1: Dựa vào 2 ký tự phía bên trái cùng với 2 ký tự phía bên phải thuộc trong cột Mã Sp tại bảng 1. Các bạn hãy dò tìm tại bảng 2 để có thể tìm ra giá trị của cột Tên Hàng – Tên hãng sản xuất của bảng 1. Có nghĩa là bạn cần tính dữ liệu chính xác cho cột C5:C10 trong bảng 1.

Ví dụ như Mã SP BH-TB có nghĩa là loại gạo Bắc Hương – Thái Bình

Vấn đề 2: Hãy tiến hành nhập vào đơn giá đối với các mặt hàng căn cứ vào từng Mã SP tại bảng 1 cùng với việc tra tại bảng 2. Có nghĩa là bạn cần tính dữ liệu chính xác cho cột D5:D10.

Vấn đề 3: Hãy tính thành tiền cho mỗi mã sản phẩm tại bảng 1?

Giải quyết từng vấn đề: Vấn đề 1:

Trước hết, các bạn cần phải tìm ra công thức để lấy được dữ liệu về Tên hành cùng với Tên tỉnh sản xuất. Từ đó, các bạn ghép 2 công thức đó lại với nhau để tìm ra được câu trả lời cho vấn đề 1.

+ Lấy Tên Hàng: các bạn sẽ lấy 2 ký tự phía bên trái của mã sản phẩm nằm ở bảng 1 (từ A5:A10). Được so với 2 ký tự thuộc cột mã hàng thuộc bảng thứ 2. Tuy nhiên, vùng dữ liệu mà các bạn lấy qua cột Tên hàng tại Bảng 2 là (A15:B20) hay là (A15:E20).

Các bạn áp dụng hàm Vlookup như sau: Tại một ô bất kỳ trong bảng chưa có dữ liệu, bạn tiến hành nhập vào công thức: =VLOOKUP(LEFT(A5,2),$A$15:$B$20,2,FALSE)

Sau khi bạn đã nhập công thức ở trên vào, bạn nhấn Enter để xem kết quả. Nếu như kết quả là “Khang Dân”. Có nghĩa là các bạn đã thực hiện được 40% cho vấn đề 1. Hãy tiếp tục bên dưới nhé!

+ Lấy Tên Tỉnh Sản xuất: Bạn tiến hành lấy 2 ký tự nằm phía bên phải thuộc cột mã SP trong bảng 1 (A5:A10) so với 2 ký tự thuộc trong cột Mã gạo – Tên tỉnh sản xuất tại bảng 2. Vùng dữ liệu mà các bạn sẽ lấy là (A16:E20).

Vì chúng ta sẽ lấy dữ liệu theo hàng nên sẽ sử dụng đến hàm Vlookup Hlookup. Các bạn cũng nhập vào 1 ô trống bất kỳ chưa chứa dữ liệu với công thức như sau:

= HLOOKUP(RIGHT(A5,2),$C$16:$E$20,2,FALSE)

Sau khi bạn dã nhập xong công thức trên vào, bạn nhấn Enter để tiếp tục. Nếu kết quả hiển thị ra là “Nam Định”. Có nghĩa là bạn đã thực hiện thêm 40% câu trả lời cho vấn đề 1. Việc tiếp theo mà các bạn cần làm là hãy ghép 2 công thức của 2 hàm ở trên lại để tiến hành tính dữ liệu cho cột Tên Hàng – Tên Tỉnh Sản xuất.

Ghép 2 công thức: Có rất nhiều công thức để các bạn sử dụng khi bạn muốn ghép hay nối các công thức lại với nhau. Ở ví dụ này, các chuyên gia HP Connect sẽ chia sẻ đến các bạn thực hiện cách nối chuỗi để áp dụng hàm &. Ở vấn đề 1 này, chúng tôi sẽ lấy dấu gạch ngang kèm theo dấu cách ở giữa 2 công thức đã có kết quả ở phía trên. Có nghĩa là kết quả của Tên Hàng và Tên tỉnh sản xuất. Với hàm cụ thể sau đây:

Sau khi ghép 2 hàm lại các bạn sẽ có được hàm mới như sau:

=+vlookup&” – “&hlookup

Chú ý: Tại hàm Hlookup sẽ không có dấu = như ban đầu.

Tại C5, các bạn hãy nhập vào công thức như sau:

C5=+VLOOKUP(LEFT(A5,2),$A$15:$B$20,2,FALSE)&” – “&HLOOKUP(RIGHT(A5,2),$C$16:$E$20,2,FALSE)

Khi bạn nhấn phím Enter, kết quả sẽ hiển thị ngay. Nếu như kết quả cuối cùng là “Hàng Dân – Nam Định”. Như vậy, các bạn đã nhận được kết quả chuẩn nhất.

Tiếp theo là tại ô C6:C10 trong bảng. Các bạn chỉ cần thực hiện thao tác đưa trỏ chuột vào bên cạnh công thức tại ô C5 rồi bạn kéo xuống đến ô C10. Cũng tương tự như trên, các bạn nhập vào ô C6 với công thức như sau:

C6=+VLOOKUP(LEFT(A6,2),$A$15:$B$20,2,FALSE)&” – “&HLOOKUP(RIGHT(A6,2),$C$16:$E$20,2,FALSE)

Như vậy là vấn đề 1 đã được bạn giải quyết hoàn thành. Bây giờ hãy tiếp tục đi đến vấn đề 2 nhé!

Vấn đề 2: Tính đơn giá

Các bạn sẽ tính đơn giá theo công thức như sau:

Tại ô D5 trong bảng, các bạn hãy nhập vào công thức:

D5=+VLOOKUP(LEFT(A5,2),$A$16:$E$20,MATCH(RIGHT(A5,2),$A$16:$E$16,0),FALSE)

Vấn đề 3: Tính thành tiền

Vấn đề này hay có trong các bài toán về tính các khoản chi phí, tính tiền lương,… Vấn đề này sẽ được giải quyết rất dễ dàng.

Các bạn chỉ cần nhập vào ô F5 công thức như sau khi muốn tính thành tiền:

E5=+D5*E5

Cách sửa Lỗi #NA trong hàm Vlookup như thế nào?

Trước khi đi vào tìm hiểu về cách sửa lỗi, các bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu xem #NA trong hàm Vlookup là lỗi gì nhé!

#NA chính là một lỗi thường xuất hiện khi công thức bạn nhập vào Excel không tìm ra giá trị phù hợp.

Trong quá trình sử dụng đến hàm Vlookup, các bạn sẽ gặp lỗi #NA khi bạn không tìm thất được điều kiện tìm kiếm thuộc vùng điều kiện. Hay nói theo cách chính xác hơn là tại cột đầu tiên của vùng điều kiện khi sửa dụng hàm Vlookup.

Cách sửa hàm Vlookup bị lỗi #NA

Bước 1: Tiến hành kiểm tra công thức so sánh tại các cột, hàng ở bảng Excel.

Với công thức của hàm VlookUP

= VLOOKUP(lookup_value,table_array,col_index_num,[range_lookup])

Ý nghĩa của các giá trị đã được giải thích rõ ở trên.

Dựa vào bảng ở trên, các bạn có thể thấy được ô C10 chính là giá trị dò tìm. Còn giá trị tuyệt đối là $F$10:$G$13 và số 2 chính là thứ tự hiển thị tại bảng đang dùng để dò tìm. Cuối cùng, 0 là giá trị dò tìm tuyệt đối.

Từ đó, các bạn có thể thấy lỗi xảy ra không phải là do công thức. Hàm vlookup bị lỗi #N/A là do tại bảng tra không có bất kỳ một giá trị nào có mã là A005.

Bước 2: Các bạn hãy thêm vào giá trị cho mã A005 theo tên của mặt hàng mà các bạn muốn. Thay đổi lại công thức có cột giá trị dò tìm tuyệt đối sẽ được kéo dài hơn. Đồng thời, mã A005 sẽ là kem tại ô G14 trong bảng Excel.

Bước 3: Chọn Enter rồi bạn kéo thả xuống phía dưới để thực hiện việc sao chép công thức một cách hàng loạt. Cuối cùng, kết quả sẽ được hiển thị như sau:

Bên cạnh hàm Vlookup thì trong Excel còn có hàm vlookup if, hàm vlookup và if kết hợp với nhau,… Tất cả sẽ cho các bạn những kết quả chính xác và nhanh chóng nhất.

Hàm Vlookup Là Gì? Những Bài Tập Cơ Bản Hàm Vlookup

Vlookup là một trong những hàm phổ biến nhất trong Excel nhưng bạn không biết hàm Vlookup là gì? Bài tập hàm Vlookup? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp hướng dẫn từng bước về cách sử dụng, chức năng, các ví dụ và lời khuyên về cách sửa các lỗi Vlookup phổ biến mà bạn hay gặp phải. Từ đó, cho phép người dùng tận dụng tối đa lợi ích của việc sử dụng hàm Vlookup trong việc tìm kiếm tìm kiếm cũng như ghi chép.

Đôi nét về hàm Vlookup trong Excel

– Hãy tưởng tượng rằng bạn đang giữ một bảng tính về mức lương theo giờ của nhân viên (xem bảng tính ‘Trả theo giờ’ bên trái). Vào cuối mỗi tuần, người quản lý nhóm bán hàng sẽ gửi cho bạn một danh sách các giờ làm việc của mỗi nhân viên trong tuần (xem bảng tính ‘Giờ của đội bán hàng’ bên phải). Công việc của bạn là hoàn thành bảng tính ‘Giờ của đội bán hàng’, để hiển thị số tiền phải trả cho từng thành viên.

Cú pháp và quy tắc của hàm Vlookup

Để làm quen với hàm Vlookup là gì? Bài tập hàm Vlookup, bạn cần nắm được cú pháp của hàm Vlookup trong Microsoft Office Excel. Cú pháp của công thức Vlookup chứa bốn đối số hoặc tham số cần thiết để nó hoạt động:

VLOOKUP (lookup_value, table_array, col_index_num, [Range_lookup])

Trong đó các đối số của hàm bao gồm:

lookup_value: Giá trị mà bạn muốn tìm kiếm trong cột đầu tiên của table_array và muốn các giá trị hàng tương ứng được trả về. Nếu Excel tìm thấy giá trị tra cứu trong table_array, nó sẽ trả về giá trị tương ứng của cột đã cho. Nếu không, nó sẽ trả về lỗi # N / A.

table_array: là một phạm vị trong bảng tính Excel chứa các giá trị mà người dùng muốn tìm kiếm.

col_index_num: Là thứ tự của cột cần lấy dữ liệu trên bảng giá trị table_array mà bạn muốn tìm kiếm. Cột đầu tiên của vùng dữ liệu được tính là 1.

[Range_lookup]: trả về kết quả khớp gần đúng hoặc chính xác. Ở đây, ta có:

TRUE tương ứng với 1 là tìm kiếm giá trị tương đối hoặc bằng giá trị này

FALSE tương ứng với 0 là tìm kiếm chính xác.

Quy tắc của hàm Vlookup

Để sử dụng thành thạo hàm Vlookup, bên cạnh việc hiểu rõ công thức bạn cần phải nắm kỹ những quy tắc sau:

Dữ liệu trong table_array được cung cấp phải tổ chức theo cột.

Hàm xem văn bản chữ hoa và chữ thường là bằng nhau. Nghĩa là tra cứu chuỗi “Văn bản” sẽ khớp với “văn bản”.

Hàm Vlookup không nhận các giá trị số và văn bản là bằng nhau.

Khi kiểm tra xem hai ký tự có khớp nhau hay không, hàm Vlookup sẽ so sánh tất cả các kí tự bao gồm cả khoảng trắng ở đầu hoặc cuối. Do đó, với hai chuỗi ký tự là “văn bản” (không dấu cách) và “văn bản ” (có dấu cách)không phải là hai giá trị chính xác.

(?): phù hợp với bất kỳ ký tự đơn nào

(*): khớp với bất kỳ chuỗi ký tự nào

Ví dụ: lookup_value “t*” sẽ khớp với bất kì chuỗi văn bản nào bắt đầu bằng ký tự “t”

Ví dụ về Vlookup với giá trị chính xác

Trong ví dụ này, hàm Vlookup của Excel được sử dụng để tra cứu số tiền phải trả cho mỗi thành viên của nhóm bán hàng trong tuần trước.Bên dưới là mức lương hàng giờ của nhân viên được lưu trữ trong bảng tính thứ nhất và một danh sách các giờ làm việc được lưu trữ trong bảng tính thứ hai.

Kết quả tìm kiếm được chèn ở vào ô tương ứng ở cột C

Giải thích công thức:

Công thức được sử dụng trong bảng tính trên là:

= VLOOKUP (A2, ‘Hourly Pay’! A:B, 2, FALSE)

Trong đó:

A2: Ô A2 là lookup_value tức là giá trị cần tìm chính là chuỗi văn bản “Benson, Paul”.

‘Hourly Pay’! A:B: table_array được tạo thành từ các cột A và B của bảng tính “Lương theo giờ”. Hàm Vlookup sẽ tìm kiếm xuống cột ngoài cùng bên trái (tức là cột A) của table_array này để tìm kiếm chuỗi văn bản “Benson, Paul”.

2: Đối số col_index_num được đặt thành giá trị 2 cho biết, giá trị được trả về phải được lấy từ cột 2 của table_array được cung cấp (nghĩa là từ cột B của bảng tính “Lương theo giờ “).

FALSE: Đối số [range_lookup] được đặt thành FALSE, cho biết hàm Vlookup tìm kiếm giá trị chính xác với lookup_value .

Nếu không tìm thấy kết quả khớp chính xác, thì hàm Vlookup sẽ trả về lỗi.

Ví dụ về Vlookup với giá trị tương đối

Hãy tưởng tượng một tài khoản ngân hàng có lãi suất thay đổi phụ thuộc vào số dư của nó được hiển thị theo bảng bên dưới:

Kết quả “Tài khoản ngân hàng” sau khi áp dụng hàm Vlookup

Giải thích công thức:

Công thức được sử dụng trong bảng tính trên là:

= VLOOKUP (B2, ‘Interest Rates’! A2:C5, 3, TRUE)

Trong đó:

B2: Ô B2 là lookup_value tức là giá trị cần tìm chính là giá trị 5.69.

‘Interest Rates’! A2:C5: table_array là phạm vi được tạo thành từ A2 và C5 của bảng tính “Lãi suất”. Hàm Vlookup sẽ tìm kiếm xuống cột bên trái (tức là cột A) của table_array, để tìm kiếm kết quả bằng hoặc khớp gần nhất.

3: : Đối số col_index_num được đặt thành giá trị 3 cho biết giá trị được trả về bởi hàm VLOOKUP nên được lấy từ cột 3 của table_array (tức là từ cột C của bảng tính Lãi suất”).

TRUE: Đối số [range_lookup] được đặt thành TRUE, cho biết hàm Vlookup để tìm kết quả khớp gần nhất hoặc bằng với lookup_value. Tức là nếu một kết hợp chính xác không được tìm thấy, thì hàm sẽ tự động trả về giá trị gần nhất.

Khắc phục lỗi Vlookup

Lỗi thường gặp

Nguyên nhân

Xảy ra khi hàm Vlookup không tìm thấy kết quả khớp với lookup_value được cung cấp.

Nguyên nhân của điều này thường phụ thuộc vào đối số [phạm vi_lookup] được cung cấp:

● Giá trị nhỏ nhất trong cột bên trái của table_array lớn hơn lookup_value được cung cấp

● Cột bên trái của table_array không theo thứ tự tăng dần.

● Không tìm thấy kết quả khớp chính xác với lookup_value trong cột bên trái của table_array

#REF!

Xảy ra nếu một trong hai:

● Đối số col_index_num được cung cấp lớn hơn số lượng cột trong table_array được cung cấp

● Tham chiếu các ô không tồn tại.

#VALUE

Xảy ra nếu một trong hai:

Đối số col_index_num được cung cấp là <1 hoặc không được nhận dạng dưới dạng giá trị số.

Đối số [Range_lookup] được cung cấp không được công nhận là một trong các giá trị logic của TRUE hoặc FALSE.

Trả về giá trị không chính xác

Nếu hàm Vlookup trả về giá trị sai, hãy kiểm tra các mục sau:

Các giá trị bạn đang tìm kiếm phải nằm ở cột bên trái của table_array

Nếu đối số [range_lookup] được đặt thành TRUE (hoặc bị bỏ qua), hàm sẽ trả về kết quả khớp gần nhất bên dưới lookup_value. Để điều này hoạt động chính xác, cột bên trái của table_array phải theo thứ tự tăng dần.

Kiểm tra xem đối số col_index_num có tính từ cột đầu tiên của table_array . Nó không nhất thiết giống như số cột của bảng tính.

Nếu đối số [range_lookup] được đặt thành FALSE, hàm Vlookup yêu cầu giá trị chính xác. Kiểm tra xem chỉ có một kết quả khớp với lookup_value trong cột bên trái của table_array. Lưu ý rằng nếu có nhiều hơn một giá trị trùng khớp, chức năng Vlookup sẽ nhận giá trị đầu tiên mà nó gặp.

Bài tập hàm Vlookup

Hàm Vlookup là gì? Bài tập hàm Vlookup? Trong phần này, chúng tôi sẽ gửi đến bạn hai bài tập cơ bản dành cho người mới bắt đầu biết đến hàm Vlookup:

Bài tập 1

Trong đó:

Đối số đầu tiên cho hàm tức là ‘ lookup_value’ = E4 (Emueluel).

Đối số thứ hai tức là ‘ table_array’ = A3:C16 (Phạm vi bảng học sinh).

Đối số thứ ba tức là ‘ column_index’ = 2 (số cột có giá trị mà hàm VLOOKUP sẽ trả về).

Đối số thứ tư tức là ‘ range_lookup’ = FALSE (Biểu thị rằng chúng tôi chỉ muốn giá trị chính xác).

Bài tập 2

Trong đó:

Đối số đầu tiên cho hàm tức là ‘ lookup_value’ = A * (Bất kỳ từ nào bắt đầu bằng bảng chữ cái ‘A’)

Đối số thứ hai tức là ‘ table_array’ = A3: C16 (Phạm vi bảng học sinh)

Đối số thứ ba tức là ‘ column_index’ = 3 (số cột có giá trị mà hàm tra cứu dọc sẽ trả về)

Đối số thứ tư tức là ‘ range_lookup’ = FALSE (Biểu thị rằng chúng tôi chỉ muốn giá trị khớp tương ứng)

Template Excel Là Gì? Tìm Hiểu Về Template Excel Là Gì?

1 – Template Excel là gì?

“Template Excel” hay còn gọi là “Microsoft Excel Template” là một tính năng được phát triển để tạo ra những MẪU CÓ SẴN. Những mẫu này có thể giúp bạn nhập liệu ngay mà không cần thao tác thêm với hàng, cột.Template trong Excel hay còn gọi là “Microsoft Excel Template” là một tính năng được phát triển để tạo ra những MẪU CÓ SẴN.

Những mẫu này có thể giúp bạn nhập liệu ngay mà không cần thao tác thêm với hàng, cột. TEMPLATE TRONG EXCEL, những mẫu bảng tính có sẵn được tích hợp trong công cụ văn phòng có những ứng dụng cực kỳ to lớn mà không phải kế toán hay nhân viên văn phòng nào cũng biết! Template trong Excel lưu lại tất cả: từ cấu trúc, công thức, hàm cho đến cả các đoạn mã VBA.

Hình 1: Template Excel là gì?

1.1 – Khi nào bạn cần dùng Template trong Excel?

Ứng dụng của Template Excel trong công việc, học tập là rất nhiều. Từ các mẫu: quản lý học tập, thời khóa biểu, lịch cho đến các mẫu phức tạp như: bảng chấm công, báo cáo tài chính, bảng báo giá tất cả trong số đó đều là những mẫu mà có thể bạn phải dùng nhiều lần.

Thay vì mỗi lần muốn sử dụng, bạn phải thiết kế mới, thì với template excel, bạn chỉ cần thiết kế nó lần đầu và lưu lại thành một file template trong máy.

1.2 – Cách sử dụng Template trong Excel như thế nào?

Đây là bước đầu tiên bạn cần phải làm. Bảng tính mẫu cũng giống như những bảng tính bình thường mà bạn vẫn làm, nó phục vụ cho mục đích của bạn. Hãy tạo một bảng tính với tất cả định dạng, tên các trường, công thức hay có thể là tô màu, trang trí cho bảng tính đó.

Tiếp theo, bạn cần lưu bảng tính mẫu này. Thông thường, bạn có thể bấm Ctrl+S hoặc F12 và lưu file. Tuy nhiên, đối với bảng tính bạn muốn đặt làm Template.

Khi lưu, bạn cần chọn lại định dạng ở mục Save as Type là Excel Template. Rồi nhấn OK. Mặc định, tất cả các file Excel Template đều sẽ được lưu ở thư mục chứa Template có đường dẫn:[junkie-alert style=”green”] C:Documents and SettingsAccountApplication DataMicrosoftTemplateVới Account là tài khoản máy tính đang sử dụng[/junkie-alert]

Các mẫu Template đều được lấy từ trong thư mục này. Bởi vậy, bạn NÊN lưu thêm các file template quan trọng vào một folder khác phòng các trường hợp như lỗi ổ cứng, lỗi wins.

1.3 – Mở một file Template có sẵn hoặc Template do bạn tạo ra

Để mở một file Template trong Excel, bạn thực hiện như sau:

Hình 2: Mở một file Template có sẵn hoặc Template do bạn tạo ra

1.4 – Tạo các Tab riêng để quản lý Template tốt hơn

Khi bạn nhấn lưu một file Template, thay vì để nó lưu mặc định trong thư mục Templates, hãy nhấn vào nút Creat New Folder như hình dưới. Một hộp thoại mới hiện ra cho phép bạn đặt tên cho Tab này (mình đặt tạm là Báo cáo thuế). Xong xuôi, bạn nhìn hình phía dưới, file template được lưu lại đã nằm trong tab Báo cáo thuế.

Hình 3: Share một số mẫu Template thường dùng

2 – Kết luận

“Template Excel” hay còn gọi là “Microsoft Excel Template” là một tính năng được phát triển để tạo ra những MẪU CÓ SẴN. Những mẫu này có thể giúp bạn nhập liệu ngay mà không cần thao tác thêm với hàng, cột.Template trong Excel hay còn gọi là “Microsoft Excel Template” là một tính năng được phát triển để tạo ra những MẪU CÓ SẴN.

Microsoft Excel Là Gì ?

Microsoft Excel là chương trình xử lý bảng tính nằm trong bộ Microsoft Office của hãng phần mềm Microsoft được thiết kế để giúp ghi lại, trình bày các thông tin xử lý dưới dạng bảng, thực hiện tính toán và xây dựng các số liệu thống kê trực quan có trong bảng từ Excel. Cũng như các chương trình bảng tính Lotus 1-2-3, Quattro Pro… bảng tính của Excel cũng bao gồm nhiều ô được tạo bởi các dòng và cột, việc nhập dữ liệu và lập công thức tính toán trong Excel cũng có những điểm tương tự, tuy nhiên Excel có nhiều tính năng ưu việt và có giao diện rất thân thiện với người dùng.

Trước đây, Microsoft đã giới thiệu một phần mềm bảng tính được gọi là Multiplan vào năm 1982, phần mềm rất được phổ biến trên hệ điều hành CP/M, nhưng trên MS-DOS thì nó đã không còn được như vậy. Điều đó đã thúc đẩy sự phát triển 1 chương trình bảng tính mới mang tên Excel với khẩu hiệu “‘do everything 1-2-3 does and do it better'” (làm mọi thứ (Lotus) 1-2-3 có thể làm và còn làm tốt hơn). Phiên bản đầu tiên của Excel được phát hành lần đầu tiên trên máy MAC năm 1985 và trên Windows (đánh số 2.0 xếp ngang hàng với MAC và được tích hợp với môi trường run-time của Windows) vào tháng 11 năm 1987. Lotus đã quá chậm trong việc phát hành 1-2-3 cho Windows và cho đến cuối năm 1988, Excel bắt đầu bán được nhiều hơn so với 1-2-3 và giúp Microsoft đạt được vị trí hãng phát triển phần mềm hàng đầu. Trung bình cứ 2 năm Microsoft lại ra mắt phiên bản mới của Excel 1 lần hoặc lâu hơn. Phiên bản gần đây nhất là Excel 2016.

Excel cung cấp cho người sử dụng khá nhiều giao diện làm việc. Tuy nhiên, bản chất thì chúng đều giống nhau. Excel là chương trình đầu tiên cho phép người sử dụng có thể thay đổi font, kiểu chữ hay hình dạng của bảng tính, excel cũng đồng thời gợi ý cho người sử dụng nhiều cách xử lý vấn đề thông minh hơn. Đặc biệt là excel có khả năng đồ thị rất tốt.

Lần đầu tiên xuất hiện trong gói Microsoft Office năm 1993. Microsoft Word và Microsoft PowerPoint đã có 1 giao diện khá giống với Excel.

Từ năm 1993, Excel đã bao gồm Visual Basic for Applications (viết tắt là VBA). Một ngôn ngữ lập trình dựa trên nền tảng của Visual Basic, nó đã được thêm vào giúp tự động hóa các công việc trong Excel và cho phép người dùng tạo ra những hàm tùy biến. VBA là một chương trình hữu ích, trong những phiên bản gần đây, nó đã bao gồm những môi trường phát triển tổng hợp (IDE). Chức năng ghi lại những đoạn macro có thể tạo ra những đoạn mã VBA cho những hành động có tính chất lặp lại của người sử dụng, cho phép những thao tác thông dụng được tự động hóa, VBA cho phép tạo ra bảng biểu và điều kiện bên trong bảng tính để trực tiếp giao thông với người sử dụng. Ngôn ngữ hỗ trợ sử dụng (nhưng không tạo ra), DLL ActiveX (COM), những phiên bản về sau tăng thêm sự hỗ trợ dành cho các module, cho phép sử dụng các công nghệ lập trình hướng đối tượng cơ bản.

Những hàm tự động được tạo ra bởi VBA đã giúp Excel trở thành một đối tượng cho những virus macro. Đây là một lỗi nghiêm trọng trong Office, cho đến khi những nhà sản xuất phần mềm chống virus bắt đầu phát hiện chúng. Microsoft đã có những biện pháp phòng ngừa những cách sử dụng sai trái bằng cách thêm vào các lựa chọn: Hoàn toàn bỏ đi tính năng macro, kích hoạt macro khi mở workbook hoặc là tin tưởng những macro được công nhận bởi một nguồn đáng tin.

Từ phiên bản 5.0 tới 9.0, Excel đã có những quả trứng phục sinh, mặc dù từ phiên bản 10 Microsoft đã có những tính toán để hạn chế thậm chí hoặc xóa bỏ hẳn những tính năng không được công bố trong các sản phẩm của họ.

SUM: Tính tổng các giá trị trong các ô.

IF: Kiểm tra một điều kiện là đúng hay sai và trả về giá trị cho từng trường hợp.

HLOOKUP: Dùng hàm này khi bạn cần xem một hàng hay một cột và cần tìm một giá trị từ cùng một vị trí trong hàng hay cột thứ hai.

VLOOKUP: Dùng hàm này khi bạn cần tìm thông tin trong một bảng hay một phạm vi theo hàng. Ví dụ, tra cứu họ của một nhân viên theo mã số nhân viên của cô ấy, hoặc tìm số điện thoại của cô ấy bằng cách tra cứu họ của cô ấy (giống như danh bạ điện thoại). Xem video này về cách dùng VLOOKUP.

SUMIF: Tính tổng các giá trị trong một phạm vi đáp ứng tiêu chí mà bạn xác định.

COUNT: Đếm số lượng ô có chứa các số, đồng thời đếm các số có trong danh sách tham đối.

COUNTIF: Một trong các hàm thống kê, để đếm số lượng ô đáp ứng một tiêu chí; ví dụ như để đếm số lần một thành phố nhất định xuất hiện trong danh sách khách hàng.

COUNTA: Đếm số ô không trống trong một phạm vi.

MAX: Trả về giá trị lớn nhất trong tập giá trị.

MIN: Trả về giá trị nhỏ nhất trong tập giá trị.

AVERAGE: Trả về trung bình (trung bình cộng) của các đối số.

LEFT: Trả về một hoặc nhiều ký tự đầu tiên trong một chuỗi, dựa vào số ký tự mà bạn chỉ định.

RIGHT: Trả về một hoặc nhiều ký tự cuối cùng trong một chuỗi, dựa vào số ký tự mà bạn chỉ định.

MID: Hàm MID trả về một số lượng ký tự cụ thể từ một chuỗi văn bản, bắt đầu từ vị trí do bạn chỉ định, dựa vào số lượng ký tự do bạn chỉ định.

VALUE: Chuyển đổi một chuỗi văn bản đại diện cho một số thành một số.

ROUND: Làm tròn một số tới một số chữ số đã xác định.

INT: Làm tròn số xuống tới số nguyên gần nhất.

OR: Là một trong các hàm lô-gic, để xác định xem liệu mọi điều kiện trong một kiểm tra có là TRUE hay không.

AND: Là một trong các hàm lô-gic, để xác định xem liệu tất cả các điều kiện trong một kiểm tra có là TRUE hay không.

DAY: Trả về ngày của ngày tháng thể hiện bằng số sê-ri. Ngày được cung cấp ở dạng số nguyên từ 1 đến 31.

MONTH: Trả về tháng của một ngày được biểu thị bằng số sê-ri. Tháng được trả về dưới dạng số nguyên, từ 1 (tháng 1) tới 12 (tháng 12).

YEAR: Trả về năm tương ứng với một ngày nào đó. Năm được trả về ở dạng số nguyên trong khoảng 1900-9999.

Comments