Top 7 # Xem Nhiều Nhất Xây Dựng Công Thức Trong Excel Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Beiqthatgioi.com

Hướng Dẫn Cách Tự Xây Dựng Công Thức Đọc Số Tiền Bằng Chữ Trong Excel

Chúng ta tiếp tục tìm hiểu cách tự xây dựng công thức đọc số tiền bằng chữ trong excel. Trong bài viết tại phần 1, chúng ta đã tìm hiểu xong về Sự phức tạp của việc đọc số tiền bằng chữ theo tiếng việt và Các bước xây dựng hàm đọc số bằng chữ tiếng việt, trong đó đã tìm hiểu tới phần đọc thành chữ cho hàng tỷ. Các bạn có thể xem lại bài viết tại địa chỉ:

Hướng dẫn cách tự xây dựng công thức đọc số tiền bằng chữ trong excel từ A đến Z – Phần 1

Tải về file mẫu tại địa chỉ: http://bit.ly/2Upapa1

Các bước xây dựng hàm đọc số bằng chữ tiếng việt

Đọc vị trí hàng trăm triệu

Tại vị trí này, việc đọc giống như đọc ở vị trí hàng trăm tỷ. Tuy nhiên có thêm một số yêu cầu:

Phần bên trái (từ vị trí hàng trăm triệu tới hàng trăm tỷ) có số nào lớn hơn 0 không. Nếu không có thì bằng rỗng, nếu có thì xét thêm trường hợp sau:

Nếu có bất kỳ số nào hàng triệu, mà tại vị trí F3 (hàng trăm triệu) bằng 0 thì đọc là “không trăm“

Còn lại tùy theo số tại F3 mà đọc thành chữ tương ứng từ “một” đến “chín“, kết hợp thêm chữ ” trăm” (có dấu cách trước chữ trăm)

Công thức đọc số tiền bằng chữ tại vị trí hàng trăm triệu:

F5=IF(SUM(C3:F3)=0,””,IF(SUM(F3:H3)=0,””,IF(F3=0,”không trăm”,CHOOSE(F3,”một”,”hai”,”ba”,”bốn”,”năm”,”sáu”,”bảy”,”tám”,”chín”)&” trăm”)))

Trong đó:

SUM(C3:F3)=0 để xét phần từ vị trí hàng trăm triệu trở về bên trái (hàng trăm tỷ) có số nào lớn hơn 0 không

Đọc vị trí hàng chục triệu

Vị trí này đọc giống như hàng chục tỷ. Công thức tại vị trí hàng chục triệu:

Trong đó:

SUM(C3:G3)=0 để xét từ vị trí hàng chục triệu trở về bên trái (hàng trăm tỷ) có số nào lớn hơn 0 không

Còn lại thì đọc theo số hàng chục từ “mười” đến “chín mươi“

Đọc vị trí hàng triệu

Vị trí này đọc giống như hàng tỷ. Công thức tại vị trí hàng triệu:

Trong đó:

SUM(F3:H3)=0 xét toàn bộ số hàng triệu, nếu đều = 0 thì không đọc hàng triệu

Còn lại trường hợp có số hàng triệu thì đọc giống như cách đọc hàng tỷ, nhưng thay chữ “tỷ” bằng chữ “triệu” (vị trí H4) có kèm thêm dấu cách.

Như vậy kết quả hàng triệu như sau:

Đọc vị trí hàng nghìn

Các vị trí ở hàng nghìn: trăm nghìn, chục nghìn, nghìn được đọc giống như ở hàng triệu. Điểm chú ý duy nhất là đơn vị ở hàng nghìn có 2 cách đọc: ngàn/ nghìn tùy theo địa phương. Do đó cần tạo danh sách chọn đơn vị này tại dòng 4, cột K (chữ số đơn vị hàng nghìn)

Công thức tại các vị trí:

I5=IF(SUM(C3:I3)=0,””,IF(SUM(I3:K3)=0,””,IF(I3=0,”không trăm”,CHOOSE(I3,”một”,”hai”,”ba”,”bốn”,”năm”,”sáu”,”bảy”,”tám”,”chín”)&” trăm”)))

Như vậy kết quả hàng nghìn như sau:

Đọc vị trí hàng đơn vị

Gồm các chữ số thể hiện tiền ” lẻ“, gồm trăm đồng, chục đồng, đồng.

Ở hàng đơn vị có phân ra 2 loại là “Lẻ/chẵn” và cách đọc cũng có sự khác nhau.

Có bất kỳ số nào ở hàng đơn vị thì sẽ là “lẻ” và đọc chi tiết từng đồng

Không có bất kỳ số nào ở hàng đơn vị (đều = 0) thì đọc là “đồng chẵn”

Kết thúc đọc tiền bằng chữ là dấu “./.” để thể hiện đã kết thúc đoạn bằng chữ.

Như vậy phần hàng trăm và hàng chục không ảnh hưởng gì, chỉ ảnh hưởng ở hàng đơn vị cuối cùng.

Đọc chữ số hàng trăm đồng:

L5=IF(SUM(C3:L3)=0,””,IF(SUM(L3:N3)=0,””,IF(L3=0,”không trăm”,CHOOSE(L3,”một”,”hai”,”ba”,”bốn”,”năm”,”sáu”,”bảy”,”tám”,”chín”)&” trăm”)))

Trong đó:

N3=0 là khi ngoài 2 logic trên sẽ là đồng lẻ (không đọc chữ “lẻ”, chỉ đọc là “đồng”), số 0 sẽ không đọc.

Các số còn lại thì đọc giống các chữ số hàng đơn vị khác. Kết thúc với dấu “./.“

Kết quả cuối cùng như sau:

Xử lý viết hoa chữ cái bắt đầu

Có 1 nguyên tắc là phải viết hoa chữ cái bắt đầu trong cả dãy số tiền bằng chữ. Tuy nhiên chúng ta phải xác định được tại vị trí nào là bắt đầu, và tại vị trí đó sẽ tách ký tự đầu tiên ra để viết hoa.

Logic trên có thể diễn giải như sau (viết công thức trên dòng 6):

Nếu tại vị trí đọc ra chữ tương ứng là ô trống (giá trị rỗng) thì trả về giá trị rỗng (không xử lý)

Nếu tại vị trí đó không rỗng thì xét tổng số ô trống ở phía trước nó có bằng với vị trí số đó không, nếu đúng thì sẽ xử lý viết hoa chữ cái đầu tiên, nếu không thì trả về giá trị đọc bằng chữ đã có.

Tại C6 ta có công thức:

IF(C5=””,””,IF(COUNTIF(B5:B5,””)=C2,UPPER(LEFT(C5,1))&RIGHT(C5,LEN(C5)-1),C5))

Trong đó:

C5 là vị trí kết quả đã đọc bằng chữ cần xử lý

COUNTIF(B5:B5,””) là đếm số ô trống trong vùng từ B5. Với các vị trí khác sẽ bắt đầu đếm từ B5 và tăng dần lên (sang bên phải)

UPPER(LEFT(C5,1))&RIGHT(C5,LEN(C5)-1) là hàm xử lý viết hoa chữ cái đầu tiên trong nội dung ở C5

Xem lại bài viết: Hướng dẫn cách chỉ viết hoa chữ cái đầu tiên trong Excel

Fillright công thức tại C6 tới N6 (trong đó chú ý vị trí B5 đầu tiên trong hàm COUNTIF phải giữ nguyên, không được thay đổi; có thể cố định vị trí này với phím F4)

Kết quả thu được như sau:

(nên làm bước này trước, bởi làm ở bước sau thì hàm xử lý viết hoa sẽ rất dài, dễ bị rối)

Ghép các từ đã đọc thành kết quả số tiền bằng chữ

Từng vị trí chữ số đã được đọc, việc còn lại chỉ đơn giản làm ghép lại các từ này là xong.

Ở đây chúng ta có 12 vị trí nên sẽ phải ghép theo nguyên tắc sau:

Mỗi vị trí (mỗi ô ở dòng 6) sẽ nối với vị trí bên cạnh nó và phải thêm 1 dấu cách ở giữa 2 chữ này.

Dùng hàm TRIM để loại bỏ những dấu cách thừa trong kết quả ghép được.

Tại ô B2 chúng ta có kết quả như sau:

B2=TRIM(C6&” “&D6&” “&E6&” “&F6&” “&G6&” “&H6&” “&I6&” “&J6&” “&K6&” “&L6&” “&M6&” “&N6)

Nếu việc ghép như trên là dài và mất nhiều công, bạn có thể tìm hiểu về hàm TEXTJOIN ở các phiên bản Excel2016 trở đi, công việc sẽ đơn giản hơn rất nhiều.

Tham khảo bài viết: GHÉP NỐI KÝ TỰ VỚI HÀM CONCAT VÀ TEXTJOIN TRONG EXCEL

Như vậy là chúng ta đã hoàn thành được hàm đọc số bằng chữ trong Excel rồi. Logic tuy dài dòng nhưng hoàn toàn có thể phân tích được, sử dụng những hàm Excel mà ai cũng biết. Bài toán này sẽ giúp các bạn luyện tập rất tốt cho việc phân tích logic, phát triển logic thành công thức, hàm trong Excel.

Ngoài ra tính ứng dụng của hàm này rất đơn giản, chúng ta chỉ cần làm như sau:

Gán số cần đọc vào vị trí Nhập số

Gán kết quả đọc tiền bằng chữ vào vị trí kết quả cần đọc.

Xây Dựng Công Thức Tính Báo Cáo Chi Phí Tiền Lương Theo Bộ Phận

Đề bài: Cho sẵn nội dung bảng tổng kết tiền lương hàng tháng, yêu cầu lập báo cáo chi phí lương theo bộ phận như hình sau:

Bước 1: Xác định mục tiêu cần đạt được

Yêu cầu ở đây là tính chi phí tiền lương theo bộ phận, theo từng tháng. Vì vậy ở đây có 2 điều kiện:

+ Theo bộ phận

+ Theo tháng

Bước 2: Lựa chọn công thức tính:

Các công thức excel giúp tính tổng theo điều kiện gồm: SUMIF / SUMIFS / SUMPRODUCT

Vì ở bước 1 đã xác định là có 2 điều kiện, vì vậy không sử dụng được hàm Sumif, mà chỉ sử dụng được hàm SUMIFS hoặc SUMPRODUCT

Bước 3: Xây dựng công thức tính

Cách 1: áp dụng hàm SUMIFS

Cấu trúc hàm SUMIFS như sau:

=SUMIFS(sum_range, criteria_range1, criteria1, [criteria_range2, criteria2],…)

Sum_range là vùng tính tổng: ở đây là cột “Thực lĩnh”

Criteria_range1: vùng chứa điều kiện thứ nhất, cột “Tháng”

Criteria1: điều kiện thứ 1 nằm trong vùng điều kiện thứ 1, ở đây là các cột Tháng trong Báo cáo. Trong cột Tháng chỉ có các giá trị tháng dạng số, nên “Tháng 1” được hiểu là số “1”

Criteria_range2: vùng điều kiện thứ 2, cột “Bộ phận”

Criteria2: điều kiện thức 2, nằm trong cột thứ 2, ở đây là các nội dung về bộ phận trong Báo cáo.

Cách viết hàm SUMIFS như sau:

=SUMIFS($G$3:$G$26,$A$3:$A$26,1,$C$3:$C$26,$I3)

Các vùng range phải cố định điểm đầu và điểm cuối để khi copy công thức sẽ không thay đổi địa chỉ tham chiếu.

Criteria1 là số 1, khi tính cho các tháng khác phải thay đổi tương ứng

Criteria2 là ô I3 sẽ cố định cột I để khi copy công thức sang những ô khác sẽ giữ nguyên tham chiếu tới cột I

Cách 2: Áp dụng hàm SUMPRODUCT

Cấu trúc hàm SUMPRODUCT:

=SUMPRODUCT(array1, [array2], [array3],…)

Array là các mảng dữ liệu. Ở đây ta quan tâm tới 3 mảng dữ liệu:

Mảng 1 là cột Tháng, có giá trị tương ứng các tháng theo báo cáo

Mảng 2 là cột Bộ phận, có giá trị tương ứng các bộ phận theo báo cáo

Mảng 3 là kết quả cần tính, cột thực lĩnh

Cách xây dựng công thức như sau:

=SUMPRODUCT(($A$3:$A$26=1)*($C$3:$C$26=$I3)*$G$3:$G$26)

Với những mảng có yêu cầu điều kiện, ta sẽ gán giá trị ở mảng đó bằng với điều kiện cần tính

Các mảng được liên kết trực tiếp với nhau bằng dấu *

array1 = $A$3:$A$26=1 Cột tháng có giá trị là 1 (khi copy công thức sang tháng khác phải đổi giá trị 1 tương ứng tháng cần tính)

array2 = $C$3:$C$26=$I3 Cột bộ phận có giá trị là ô I3 (cố định cột I để khi copy công thức sẽ không đổi tham chiếu cột I, còn tham chiếu tới hàng thì có thể thay đổi)

array3 = $G$3:$G$26

Sumproduct(array1*array2*arrray3)

Như vậy với bài viết này, chúng tôi đã chia sẻ cho các bạn cách sử dụng cũng như xây dựng công thức tính báo cáo chi phí tiền lương theo bộ phận một cách đơn giản mà hiệu quả nhất.

Blog học excel online tự hào là một trong những trung tâm chuyên đào tạo các khóa học excel online hàng đầu tại Việt Nam với cách chuyên gia hướng dẫn có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ hướng dẫn và chỉ bảo các bạn từng chi tiết về cách sử dụng thành thạo Excel để có thể áp dụng vào học tập cũng như công việc của mình.

Tổng Hợp 10 File Excel Tính Toán Kết Cấu Công Trình Xây Dựng

Tổng hợp file excel tính toán kết cấu công trình xây dựng – Tải về miễn phí

Kế cấu công trình là gì ? Thiết kế kết cấu công trình quan trọng như thế nào ?

Công tác thiết kế kết cấu có nhiệm vụ là giữ ổn định cho công trình không bị phá hủy bởi các tác động của các tải trọng tác dụng lên công trình trong quá trình làm việc của các cấu kiện trong công trình. Ngoài ra còn tiết kiệm chi phí cho các chủ đầu tư.

Công tác này là một bước rất quan trọng để có thể đưa một công trình từ trên bản vẽ vào sử dụng một cách ổn định và tốt nhất. Dựa vào các hồ sơ thiết kế của các Kiến trúc sư, kỹ sư thiết kế về kết cấu sẽ có nhiệm vụ là tính toán và triển khai các phương án và chi tiết tổng thể của các cấu kiện như là: móng, sàn, cột, dầm,…

Từ các ý trên ta rút ra được kết cấu công trình là cụm từ để chỉ tất cả các cấu kiện chịu lực, các cấu kiện có thể chống lại sự phá hoại của các tải trọng tác dụng từ bên ngoài gây phá hủy sự ổn định của công trình. Kết cấu công trình

Vậy Kết cấu công trình là gì? Kết cấu công trình là từ dùng để chỉ các Cấu kiện chịu lực, các cấu kiện này chống lại sự phá hoại của các tải trọng tác dụng gây phá hủy sự ổn định cần thiết cho công trình xây dựng, Kết cấu công trình gồm nhiều bộ phận (cấu kiện) liên kết lại tạo thành bộ khung cho một công trình như: Sàn, Dầm, Cột, Vách, Móng…

VBA là gì ? Excel trong xây dựng

Trong ngành xây dựng, đây là nơi tập trung rất nhiều và các số liệu ở các bảng biểu và các bản vẽ kỹ thuật cho nên 2 phần mềm Excel và Autocad là 2 công cụ cực kì quan trọng và không thể thiếu của các kỹ sư. Các hàm và câu lệnh đơn trong Excel và trong Autocad về cơ bản là đều có thể đáp ứng được các yêu cầu trong công việc. Tuy nhiên hiệu suất làm việc rất thấp đó các thao tác thủ công nhiều và độ chính xác thấp. Và việc này đều có thể cải thiện bằng các công cụ lập trình để mở rộng tính năng sử dụng.

VBA – là viết tắt của Visual Basic for Application là một công cụ của Excel giúp các bạn có thể làm được nhưng chức năng mà excel rất khó để thực hành. Với một giao diện rất đơn giản thì VBA sẽ giúp các bạn tạo ra nhưng ứng dụng, tiện ích đủ tốt để đáp ứng được các nhu cầu tính toán trong xây dựng

10 file excel tính toán kết cấu

1. Excel tính toán độ võng

Để tính độ biến dạng, độ võng của các kết cấu bê tông cốt thép như dầm,..

2. Tính sàn

Đây là một ứng dụng khi các bạn chạy sẽ tự động truy cập vào excel. Có thể tính toán từ các nội lực cảu etabs và xuất file ra word.

3. Đồ án kết cấu thép 1

Bảng tính excel này sẽ phụ giúp các bạn trong quá trình tính toán và làm đồ án kết cấu thép 1

4 Tính toán tải trọng

Excel này thì giúp các bạn tính toán các tải trọng lên công trình như tĩnh tải, hoạt tải,..

Excel này sẽ giúp các bạn tính toán, thiết kế từ tiết diện đến kết cấu của dầm, kèo chi tiết đầy đủ,..

6 Tính toán sàn

Excel này là một mẫu hình dùng VBA rất nhiều với menu này chúng ta có thể ấn vào các mục thì excel sẽ tự động dẫn đến các sheet cần thiết. Và đây là một excel điển hình trong công tác quản lý công trình.

8. Các file excel kế cấu móng

Đây cũng là tổng hợp các file excel trong tính toán nền và móng, cùng các kết cấu như cầu thang, vách,…

File excel này các bạn có thể dùng nội lực từ Etabs xuất sang excel để tính toán thiết kế cột theo TCVN 356:2005

10. File excel tính toán côt thép

Đây là file excel có thể tính toán được rất nhiều kết cấu làm từ cốt thép như: cột, sàn, dầm.

Link download: Tổng hợp file excel tính toán kết cấu – đầy đủ chi tiết nhất – Tải về

Chủ đề được quan tâm nhiều nhất

Hướng Dẫn Xây Dựng Biểu Đồ Hình Tròn Trong Excel

Trong bài viết này, Blog Học Excel Online sẽ hướng dẫn bạn cách tạo biểu đồ hình tròn, thêm hoặc xóa chú thích biểu đồ, đặt tên cho biểu đồ, hiển thị số phần trăm, phóng to hoặc xoay biểu đồ hình tròn.

Cách tạo biểu đồ hình tròn trong Excel:

1. Chuẩn bị dữ liệu nguồn để tạo biểu đồ.

Không giống loại biểu đồ khác, biểu đồ hình tròn trong Excel đòi hỏi nguồn dữ liệu sắp xếp thành một cột hoặc một hàng. Vì vậy mỗi biểu đồ chỉ thể hiện một loại dữ liệu.

Nói chung, một biểu đồ hình tròn đầy đủ bao gồm:

Chỉ một loại dữ liệu được vẽ trên biểu đồ.

Tất cả các giá trị dữ liệu lớn hơn không.

Không có hàng rỗng hoặc cột rỗng.

Không có nhiều hơn 7 – 9 dữ liệu thành phần, bởi vì quá nhiều phần sẽ khiến biểu đồ của bạn khó hiểu.

Đối với hướng dẫn này, chúng tôi sẽ tạo một biểu đồ hình tròn từ dữ liệu sau:

2. Chèn biểu đồ hình tròn vào trang tính hiện tại

Ngay sau khị bạn sắp xếp nguồn dữ liệu, chọn nó, đi đến thẻ Insert và chọn loại biểu đồ bạn muốn (chúng tôi sẽ phân loại biểu đồ hình tròn sau).

Trong ví dụ này, chúng tôi tạp kiểu biểu đồ hình tròn 2D thông thường nhất:

Chú ý. Chèn tiêu đề cột hoặc hàng nếu bạn muốn chúng tự động xuất hiện trong biểu đồ của bạn.

3. Chọn kiểu biểu đồ hình tròn (tùy chọn)

Khi biểu đồ hình tròn vừa chèn vào trang tính, bạn có thể đi đến nhóm Design, thử nhiều kiểu biểu đồ khác nhau trong nhóm Charts và chọn kiểu phù hợp nhất với dữ liệu của bạn.

Kiểu biểu đồ mặc định (kiểu 1) trong Excel 2013 được chèn vào trang tính như sau:

Cách tạo nhiều kiểu biểu đồ hình tròn khác nhau trong Excel:

Biểu đồ hình tròn 2D

Đây là tiêu chuẩn và là dạng phổ biến nhất. Vào tab

Biểu đồ hình tròn 3D

Biểu đồ hình tròn 3D tương tự 2D, nhưng nó sẽ hiển thị dưới dạng khối 3 chiều.

Miếng của biểu đồ hình tròn (Pie of Pie chart) và thanh của biểu đồ hình tròn (Bar of Pie chart)

Nếu biểu đồ của bạn có quá nhiều phần nhỏ, bạn có thể muốn tạo Pie of Pie chart. Phần này được gộp từ nhiều phần nhỏ hơn và sẽ hiển thị phần thêm bên ngoài.

Bar of Pie chart tương tự như Pie of Pie chart, ngoại trừ phần được chọn được hiển thị thành cột (thay vì thành hình tròn).

Chọn loại dữ liệu cho biểu đồ phụ.

Chọn loại dữ liệu cho biểu đồ phụ

Để tự chọn các loại dữ liệu tạo thành biểu đồ phụ, thực hiện các bước sau:

2. Trên bảng Format Data Series, trong Series Options, chọn một trong các tùy chọn sau trong danh sách Split Series By:

Value – cho phép bạn chỉ định giá trị tối thiểu được chuyển sang biểu đồ bổ sung.

Percentage value – nó giống Value, nhưng ở đây bạn cần chỉ định tỷ lệ phần trăm tối thiểu.

Custom – cho phép bạn tự chọn bất kỳ phần nào trên biểu đồ hình tròn, sau đó chỉ định đặt nó vào biểu đồ chính hoặc phụ.

Trong hầu hết các trường hợp, việc đặt ngưỡng tỷ lệ phần trăm là sự lựa chọn hợp lý nhất, nhưng mọi thứ tùy vào dữ liệu nguồn và sở thích cá nhân của bạn. Hình sau thể hiện sự chia tách chuỗi dữ liệu theo Percentage value:

Ngoài ra, bạn có thể cấu hình các cài đặt sau:

Thay đổi độ rộng cho mỗi phần biểu đồ. Gap Width đại diện cho độ rộng của một phần biểu đồ hình tròn tương ứng với 1% trong biểu đồ phụ. Để thay đổi độ rộng, kéo thanh trượt hoặc gõ con số chính xác vào hộp tỷ lệ phần trăm.

Thay đổi kích thước của biểu đồ phụ. Những con số trong hộp Second Plot Size đại diện cho tỷ lệ trong biểu đồ phụ tương ứng với 1% trong biểu đồ chính. Kéo thanh trượt để tăng hoặc giảm kích thước biểu đồ phụ, hoặc gõ con số chính xác vào hộp phần trăm.

Nếu bạn có nhiều hơn một chuỗi dữ liệu, bạn có thể sử dụng biểu đồ Doughnut thay cho biểu đồ hình tròn. Tuy nhiên, trong biểu đồ Doughnut, thật khó để ước tính tỷ lệ giữa các phần tử trong các chuỗi khác nhau, và đó là lý do tại sao nên sử dụng các loại biểu đồ khác, chẳng hạn biểu đồ thanh ( bar chart) hoặc biểu đồ cột ( column chart).

Thay đổi kích thuớc trong biểu đồ Doughnut

1. Nhấp chuột phải vào bất kỳ chuỗi dữ liệu nào trong biểu đồ Doughnut, chọn tùy chọn

2. Trong bảng , đến thẻ tùy chọn thay đổi kích thước lỗ bằng cách di chuyển thanh trượt bên dưới Series Options, Doughnut Hole Size hoặc nhập phần trăm trực tiếp vào ô số.

Tùy chọn và nâng cao biểu đồ hình tròn:

Cách thêm nhãn cho dữ liệu trong biểu đồ hình tròn

Trong ví dụ biểu đồ hình tròn này, chúng ta sẽ thêm nhãn cho tất cả điểm dữ liệu. Để làm điều này, hãy nhấp vào nút Chart Elements ở góc trên bên phải của biểu đồ và chọn Data Labels.

Ngoài ra, bạn cũng có thể muốn thay đổi vị trí các nhãn này bằng cách nhấn vào mũi tên kế bên Data Labels. So với các dạng biểu đồ khác, biểu đồ hình tròn cung cấp nhiều lựa chọn nhất về vị trí tiêu đề:

Nếu bạn muốn hiển thị nhãn dữ liệu bên ngoài hình tròn, chọn Data Callout:

Chú ý. Nếu bạn đặt nhãn bên trong miếng cắt biểu đồ, màu đen mặc định của nhãn có thể khó đọc trên nền tối như màu xanh đậm trong ví dụ. Tốt nhất, bạn hãy thay đổi màu nhãn (nhấp vào nhãn, đến thẻ ); hoặc bạn có thể thay đổi màu của từng miếng cắt biểu đồ.

Nếu biểu đồ hình tròn của bạn có nhiều hơn ba lát cắt, bạn có thể muốn đặt tên trực tiếp thay vì vừa phải xem chú thích vừa phải đối chiếu với biểu đồ.

Cách nhanh nhất để thực hiện điều này là chọn một trong những cách chú thích lại biểu đồ trong thẻ Layout 1 và 4 là những cách có nhãn dữ liệu.

Để có nhiều lựa chọn hơn, bấm vào nút Chart Elements (dấu chéo màu xanh lá) ở góc trên bên phải của biểu đồ, nhấp vào mũi tên kế bên Data Labels, và chọn More options… Bảng Format Data Labels sẽ mở ra ơ bên phải trang tính. Mở thẻ Label Options, đánh dấu chọn Category Name.

Ngoài ra, bạn có thể sử dụng những tùy chọn sau:

Trong danh sách Separator, chọn cách tách dữ liệu hiển thị trên nhãn (sang dòng mới New Line trong ví dụ)

Duới Label Position, chọn nơi đặt nhãn dữ liệu (Outside End trong ví dụ)

Ghi chú. Bây giờ bạn đã thêm nhãn dữ liệu vào biểu đồ hình tròn, bảng chú thích trở nên dư thừa và bạn có thể xóa nó bằng cách nhấp vào nút Chart Elements, bỏ chọn hộp Legend.

Cách hiển thị tỷ lệ phần trăm trên biểu đồ hình tròn:

Khi dữ liệu nguồn được vẽ trên biểu đồ là phần trăm, % sẽ tự động xuất hiện trên các nhãn dữ liệu ngay khi bạn bật tùy chọn Data Labels trong Chart Elements, hoặc chọn tùy chọn Value trong bảng Format Data Labels, như được minh họa trong biểu đồ trên.

Nếu dữ liệu nguồn của bạn là số, bạn có thể định dạng nhãn hiển thị giá trị gốc hoặc hoặc tỷ lệ phần trăm, hoặc cả hai.

Nhấp chuột phải vào bất kỳ phần nào trên biểu đồ, chọn Format Data Labels.

Trong bảng Format Data Labels, đánh dấu chọn Value hoặc Percentage hoặc cả hai như trong ví dụ. Phần trăm sẽ được tính tự động, tương ứng với toàn bộ hình tròn là 100%.

Tách rời biểu đồ hình tròn hoặc tách từng phần của biểu đồ:

Để nhấn mạnh từng phần riêng lẻ của biểu đồ hình tròn, bạn có thể tách rờinó, ví dụ tách tất cả các phần ra riêng biệt. Hoặc bạn có thể nhấn mạnh bằng cách kéo một phần ra khỏi phần còn lại của biểu đồ.

Tách rời toàn bộ biểu đồ hình tròn:

Cách nhanh nhất để tách là nhấp vào biểu đồ hình tròn để tất cả các phần được chọn, kéo chúng ra khỏi trung tâm biểu đồ bằng chuột.

Hoặc làm theo những bước sau:

1. Nhấp phải vào bất kỳ miếng nào, chọn Format Data Series.

2. Trong bảng Format Data Series, mở thẻ Series Options, kéo thanh trượt Pie Explosion để tăng hoặc giảm khoảng cách giữa hai miếng biểu đồ. Hoặc, gõ khoảng cách trực tiếp vào hộp phần trăm.

Kéo một miếng riêng lẻ ra khỏi biểu đồ hình tròn:

Để thu hút sự chú ý của người dùng đến một phần biểu đồ cụ thể, bạn có thể di chuyển nó ra khỏi phần còn lại của biểu đồ hình tròn.

Cách nhanh nhất là chọn nó và kéo ra xa bằng chuột. Để chọn một phần biểu đồđơn lẻ, nhấp vào nó, và sau đó nhấp vào nó một lần nữa để chỉ phần này được chọn.

Ngoài ra, bạn có thể chọn phần biểu đồ mà bạn muốn di chuyển ra, nhấp chuột phải vào nó, chọn Format Data Series. Sau đó, đi đến Series Options từ bảng Format Data Series, thiết lập Point Explosion:

Chú ý. Nếu bạn muốn tách ra nhiều phần, bạn sẽ phải lặp lại quá trình cho từng phần một. Không thể kéo một nhóm các các phần cắt khác nhau ra khỏi biểu đồ, bạn có thể “Explode” toàn bộ chúng

Khi tạo biểu đồ hình tròn trong Excel, thứ tự các loại dữ liệu được xác định bởi thứ tự dữ liệu trên bảng tính. Tuy nhiên, bạn có thể xoay đồ thị 360 độ để quan sát từ nhiều góc độ khác nhau.

Ta thực hiện theo các bước sau:

1. Nhấp phải vào bất cứ phần nào của biểu đồ và chọn Format Data Series.

2. Trong bảng Format Data Series, dưới Series Options, kéo thanh trượt Angle of First Slice từ 0 tới xoay theo chiều kim đồng hồ. Hoặc, gõ con số cụ thể vào ô.

3D Rotation cho biểu đồ hình tròn 3D:

Đối với biểu đồ hình tròn 3D, chúng ta có nhiều sự lựa chọn hơn. Để thực hiện tính năng 3D-rotation, nhấp phải vào bất kỳ phần nào trong biểu đồ và chọn 3D-rotation.

Hộp thoại Format Chart Area với các tùy chọn 3D Rotations sau:

Xoay quanh theo trục ngang trong X Rotation

Xoay quanh theo trục dọc trong Y Rotation

Độ nghiêng (lĩnh vực xem trên biểu đồ) trong Perspective

Chú thích. Các biểu đồ hình tròn Excel có thể xoay quanh các trục ngang và dọc, nhưng không gồm trục sâu (trục Z). Vì vậy, bạn không thể chọn độ xoay trong hộp Z Rotation.

Khi bạn nhấp vào mũi tên lên và xuống trong hộp xoay, biểu đồ trong Excel sẽ xoay ngay lập tức để phản ánh những thay đổi. Vì vậy, bạn có thể tiếp tục nhấp vào các mũi tên để di xoay biểu đồ theo cho đến khi nó ở đúng vị trí.

Sắp xếp biểu đồ hình tròn theo kích thước:

Theo nguyên tắc chung, biểu đồ hình tròn dễ hiểu hơn khi các phần được sắp xếp từ lớn đến nhỏ. Cách nhanh nhất để làm điều này là sắp xếp dữ liệu nguồn trên bảng tính. Nếu chưa sắp xếp dữ liệu nguồn, bạn có thể xếp lại cách sau.

1. Tạo một PivoteTable từ bảng nguồn của bạn. Các bước chi tiết được giải thích trong hướng dẫn Bảng Excel Pivot dành cho người mới bắt đầu.

2. Đặt tên các loại trong Row field và dữ liệu số trong Values field. Kết quả của PivotTable sẽ giống như thế này:

3. Nhấp vào AutoSort bên cạnh Row Labels, sau đó nhấp vào More Sort Options…

4. Trong hộp thoại Sort, chọn sắp xếp dữ liệu theo Value theothứ tự tăng dần hoặc giảm dần:

5. Tạo biểu đồ hình tròn từ PivotTable và làm mới nó bất cứ khi nào cần.

Nếu bạn không hài lòng với màu mặc định của biểu đồ hình tròn Excel, bạn có thể:

Chọn màu sắc cho từng phần riêng biệt

Như bạn thấy trong hình ở trên, việc lựa chọn màu cho biểu đồ trong Excel khá hạn chế, và nếu bạn định tạo một biểu đồ hợp thời trang và lôi cuốn, bạn có thể chọn từng phần riêng lẻ. Ví dụ: nếu bạn đã chọn đặt nhãn dữ liệu bên trong các phần, chữ đen có thể khó đọc trên các màu tối.

Để thay đổi màu sắc của một miếng nào đó, hãy nhấp vào phần đó và sau đó nhấp lại vào đó để chỉ chọn một miếng cắt này. Chuyển tới tab Format, nhấp vào Shape Fill và chọn màu bạn muốn:

Định dạng một biểu đồ hình tròn trong Excel:

Khi bạn tạo một biểu đồ tròn trong Excel để trình bày hoặc xuất sang các ứng dụng khác, bạn có thể muốn mang lại cho nó một cái nhìn bắt mắt.

Để truy cập vào tính năng định dạng, hãy nhấp chuột phải vào bất kỳ phần nào của biểu đồ và chọn Format Data Series từ trình đơn. Format Data Series sẽ xuất hiện ở bên phải bảng tính của bạn, bạn chuyển sang tab Effects (phần thứ hai) và thử các tùy chọn Shadow, Glow và Soft Edges.

Có nhiều tùy chọn có sẵn trên tab Format chẳng hạn như:

Thay đổi kích thước biểu đồ tròn (chiều cao và chiều rộng)

Thay đổi hình dạng và màu

Sử dụng các hiệu ứng hình dạng khác nhau

Sử dụng các kiểu WordArt cho các phần chú thích

Và hơn thế nữa