Top 9 # Xem Nhiều Nhất Xóa Bảng Table Trong Word 2007 Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Beiqthatgioi.com

Cách Xóa Đường Kẻ Bảng Trong Word, Table Borders

Trên công cụ văn phòng Word có vô vàn các tính năng khác nhau để bạn thiết kế bảng biểu, kẻ bảng trong word trở nên bắt mắt, hợp lý hơn có thiết kế sáng tạo giúp cho người xem dễ hiểu hơn. Bên cạnh những cách tùy biến bảng biểu mà chúng tôi đã giới thiệu tới bạn thì trong bài viết này chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn thêm một cách khác đó là xóa đường kẻ bảng trong word, table borders để bạn có thể tạo không gian, nối các hàng, cột lại với nhau dễ dàng hơn.

Cách xóa đường kẻ bảng trong word, Table Borders

Bước 1: Bôi đen phần hàng, cột hoặc toàn bộ bảng trong Word mà bạn muốn xóa đường kẻ.

Bước 2: Sau khi đã bôi đen phần hàng, cột để xóa đường kẻ bảng trong Word. Nhấn vào thẻ Home trên thanh công cụ và nhấp vào biểu tượng Borders ở phía dưới.

Bước 3: Tại đây bạn được liệt kê các dạng đường viền, đường kẻ mà bạn có thể xóa, đây cũng là một lựa chọn để xóa đường ngăn cách bảng trong Word qua đó bạn có thể gộp ô trong Word dễ dàng. Bạn chỉ cần rê chuột vào các lựa chọn để xem thay đổi, nhấn chuột trái vào bất kỳ lựa chọn để áp dụng thay đổi đó với bảng biểu của mình.

Kết quả sau khi chúng tôi lựa chọn Inside Borders để xóa toàn đường kẻ bên trong phần bảng được chọn trong Word.

Với hướng dẫn xóa đường kẻ bảng trong Word giúp bạn dễ dàng tùy biến bảng biểu, khung với nhiều định dạng khác nhau để tạo một danh sách có thiết kế dễ nhìn hơn, tránh gây rối mắt cho người đọc.

Bên cạnh việc tạo, xóa đường kẻ bảng trong Word thì vẽ sơ đồ trong Word cũng là một cách hay để bạn tạo biểu đổ, sơ đồ chỉ số thống kê trong word với nhiều màu sắc, định dạng bắt mắt, cách vẽ sơ đồ trong Word với các phiên bản khác nhau là hoàn toàn giống nhau.

Cách Tạo Bảng Trong Word 2007, 2010, 2013, 2022 – Insert Table

Cách tạo bảng trong Word 2007, 2010, 2013, 2016 – Insert table

Bài viết hướng dẫn cách tạo bảng trong word (insert table) các phiên bản: 2007, 2010, 2013, 2016. Cách kẻ bảng trong word trực quan bằng hình ảnh.

Bài viết hướng dẫn cách tạo bảng trong word (insert table) 2007, 2010, 2013, 2016. Cách kẻ bảng trong word 2016.

Bảng là một chức năng thường được dùng trong word, một số ví dụ dùng đến bảng (table) như: tạo bảng điểm, danh sách nhân viên, chấm công.. để tạo được bảng theo ý muốn, đạt được mục đích trong công việc thì mọi người cần hiểu rõ về công cụ này, và các cách để tạo được một table như ý.

Bài viết này tập trung viết về cách tạo bảng trong word 2016, các phiên bản khác đều thao tác tương tự.

Cách tạo bảng trong word nhanh

tuy nhiên nếu bạn muốn kéo bảng cho to hơn kích thước mặc định, thì di chuột vào góc phải, bên dưới của bảng, khi thấy con chuột chuyển thành dấu mũi tên thì kéo bảng cho to ra.

Number of coumns: số cột của bảng

Number of rows: số dòng của bảng

Fixed column width: kích cỡ của cột (bạn có thể để auto hoặc chỉnh kích cỡ thủ công ở đây)

Autofit to contents: Độ dộng của cột sẽ tùy chỉnh theo nội dung bên trong

Autofit to windows: Tùy chỉnh độ rộng theo kích cỡ hiện tại của cửa sổ

Vẽ bảng bằng công cụ Draw table

Để tạo một bảng phức tạp hơn, ví dụ như chia nhỏ 1 ô trong bảng ra thành 2 ô, hay nối chéo ô. Thì công cụ Draw table sẽ là một công cụ tuyệt vời. Bạn có thể vẽ một bảng mới với draw table, hoặc sửa lại bảng đã kẻ trước để được một bảng như ý.

Hoặc nối chéo ô để tạo đường chéo ô như thế này:

Các chức năng mở rộng khác

Có một điều khá hay trong khi chèn bảng, đó là bạn không thể chỉnh vị trí của text trong bảng ở tab Home, mà bạn phải làm điều này trong tab Layout.

ngoài việc chỉnh vị trí, ở đây bạn cũng có thể chia 1 ô thành nhiều ô nhỏ khác nhau. tuy nhiên, việc chia ô này không tiện bằng việc bạn sử dụng công cụ draw table, nên không cần để ý đến.

How Do I… Create And Format Tables In Word 2007?

This article is also available as a TechRepublic download and as a TechRepublic gallery.

Word 2007, part of the Microsoft Office 2007 suite, has many built-in features that can enhance your documents and the manner in which you communicate information to your audience. One of the most common and yet still useful features in this category is the table format. Creating and formatting tables in Word 2007 is different from how you did it Word 2003, but you may actually find it easier.

Create a table

You can also choose one of the first two items from the list shown in Figure B and insert a table by way of the Insert Table dialog box ( Figure D) or by drawing a table.

Several pre-made table templates are available on the Insert tab listed under the Quick Tables item ( Figure F). You can insert calendars, double tables, and tabular lists, to name just a few.

Format a table

Once you create a table and populate it with data, the next step is to format the table. Proper formatting will help your table convey just the information you want it to.

Design Ribbon under Table Tools

As part of the Office 2007 interface, additional tabs and menu items are revealed to the user when they are needed. In this case, a new high-level tab, Table Tools, is added to the interface whenever you are interacting with a table element inside a Word document. The two tabs under Table Tools contain all of the various formatting tools you need to customize your table.

In Word 2007, whenever you are inside a table within your document, the Ribbon interface changes to the Design Ribbon under Table Tools ( Figure G).

From the Design Ribbon, you can set format characteristics like header row, first column, shading, borders, and color. You can use one of the predefined styles listed on the Ribbon or you can create something on your own. These format settings can be applied to a specific cell, row, column, or to the entire table.

The Design Ribbon also includes a section where you can set the type of line you would like to use, the point size of that line, and the color of that line ( Figure H).

In another area on the Design Ribbon under Table Tools, you can set shading and place or remove border lines. The number of choices offers you a tremendous amount of formatting flexibility ( Figure I).

Layout Ribbon under Table Tools

Additional formatting options are available on the Layout Ribbon under Table Tools, shown in Figure J.

Among the more important formatting decisions you will have to make about your table is how to align it on the page and how to space the cells within the table itself.

Aligning individual cells, rows, columns, and the entire table can all be accomplished with the buttons located in the Alignment section of the Layout Ribbon (Figure J) under Table Tools. You can also change text direction and cell margins in this area of the Ribbon ( Figure L).

The Layout Ribbon (Figure J) under Table Tools is also where you can insert rows and columns into your table, either at the ends or in between existing rows and columns.

Table styles

Microsoft Office 2007 includes numerous themes and templates for each of the applications in the suite, including Word 2007 tables. One of the features that differentiates Office 2007 from Office 2003 is the ability to preview these templates and themes before you commit to them. Figure N shows a simple table with basic formatting. Holding the mouse over the Table Styles shown on the Design Ribbon (Figure G) under Table Tools will preview what the table would like if that pre-made style were applied ( Figure O).

Wrap up

As you can see, the way you create and format tables in Word 2007 is different from the way you performed the same task in Office 2003 and earlier. However, the Ribbon interface actually makes sense when you are working on tables in Word. It may take some getting used to, but I think in the long run, the Ribbon will be seen as a beneficial feature and not a drawback.

Pivot Table Trong Excel 2007, 2010, 2013

Quay trở lại với những bài viết về mục tin học cơ bản, tin học văn phòng mình trình bày tới các bạn Cách tạo báo cáo Pivotable trong excel 2007, 2010, 2013 – Ở bài viết này mình sẽ demo hướng dẫn trên excel 2007 đi từ cơ bản đến chi tiết nhất về Pivotable trong excel. Ở các phiên bản office excel 2010, office excel 2013 các thao tác trên giao diện hoàn toàn tương tự. 1. PivotTable I: Làm quen với PivotTable reports trong Excel 2007

Làm thế nào để tự tạo ra một báo cáo dạng PivotTable

a. Lấy dữ liệu để làm việc Hãy tưởng tượng một worksheet Excel của những con số doanh thu với hàng trăm ngàn dòng dữ liệu. Những worksheet trình bày tất cả những dữ liệu về nhân viên kinh doanh ở hai quốc gia và họ bán bao nhiêu hàng hóa trong ngày, có rất nhiều dữ liệu để giải quyết theo từng hàng chia thành nhiều cột khác.

b. Xem lại dữ liệu nguồn Trước khi bạn bắt đầu làm việc với một báo cáo PivotTable, hãy xem lại worksheet để chắc chắn rằng nó đã được chuẩn bị cho báo cáo. Khi bạn tạo một báo cáo PivotTable, mỗi cột dữ liệu nguồn trở thành một field mà bạn có thể sử dụng trong các báo cáo. Fields tổng kết nhiều hàng thông tin từ các dữ liệu nguồn.

Tên của các field cho các báo cáo đến từ các tiêu đề cột trong dữ liệu nguồn. Hãy chắc chắn rằng bạn có tên cho mỗi cột trên dòng đầu của worksheet trong dữ liệu nguồn. Trong hình ở trên, các tiêu đề cột Country, Salesperson, Order Amount, Order Date và OrderID trở thành tên các field. Các dòng còn lại phía dưới tiêu đề nên chứa mục tương tự trong cùng một cột. Ví dụ, phần text nên ở trong một cột, ngày tháng trong một cột khác. Nói cách khác, một cột không nên có chứa số và text. Cuối cùng, không nên có cột trống với dữ liệu bạn đang sử dụng cho các báo cáo PivotTable.

c. Tạo hộp thoại PivotTable

Khi các dữ liệu đã có, đặt con trỏ bất cứ nơi nào trong phần dữ liệu bao gồm tất cả các dữ liệu worksheet trong báo cáo hoặc chọn dữ liệu bạn muốn sử dụng trong các báo cáo, sau đó trên tab Insert, trong nhóm Tables, bấm vào PivotTable và sau đó nhấp vào PivotTable lần nữa, hộp thoại Create PivotTable sẽ mở ra. Chọn Select a table or range, hộp Table/Range cho thấy phạm vi của các dữ liệu đã được chọn, chọn New Worksheet hoặc Existing Worksheet, nếu bạn không muốn báo cáo được đặt trong một worksheet mới.d. Cơ bản về PivotTable Report

2. PivotTable II: Lọc các dữ liệu trong một PivotTable của Excel 2007 Làm thế nào để lọc và dấu những dữ liệu được chọn trong những báo cáo PivotTablea. Chỉ xem dữ liệu mà bạn muốn xem trong báo cáo PivotTable

Báo cáo PivotTable trước khi lọc

Bạn tạo một báo cáo PivotTable bằng cách di chuyển bất kỳ field nào đến khu vực layout cho báo cáo PivotTable. Bạn làm việc này hoặc bằng cách chọn hộp bên cạnh tên field, hoặc bằng cách bấm chuột phải vào một tên field và chọn một địa điểm để di chuyển field đến.

b. Lọc để xem ra một trong nhiều sản phẩm

Bây giờ bạn chỉ muốn xem các dữ liệu bán hàng xe đạp và cho ẩn tất cả các dữ liệu còn lại. Để lọc các báo cáo, bấm vào mũi tên bên cạnh Row Labels, chọn mục Road bikes (xe đạp) trong khu vực của báo cáo. trong mục Bạn bấm vào đó, vì xe đạp được hiển thị trong khu vực hàng của báo cáo. Khi bạn bấm vào mũi tên đó, một trình đơn xuất hiện với hộp Select field để bạn chọn lựa và lọc thông tin. Trên trình đơn này là một danh sách cho thấy tất cả các hàng trong lĩnh vực mà bạn chọn. Xem các mục trong danh sách để chọn đúng sản phẩm cần tìm thông tin và sản phẩm nào cần lọc. Trong ví dụ này, mục Product Category bao gồm Road Bikes là sản phẩm bạn cần tìm thông tin.

Để lọc thông tin bạn bỏ mục Select All, sau đó chọn Road Bikes cuối cùng nhấp Ok, báo cáo PivotTable sẽ cho thấy dữ liệu của phần road bikes. Các dữ liệu khác sẽ không thay đổi, nhưng chúng không xuất hiện.

c. Giới hạn bộ lọc cho một sản phẩm

Bây giờ bạn đã lọc thông tin cho một sản phẩm và bạn muốn thu hẹp thông tin hơn nữa, do có nhiều loại xe đạp khác nhau. Ví dụ bạn chọn sản phẩm xe đạp Road -350- W, thì cách thực hiện như sau: Dùng chuột chọn sản phẩm Road -350-W trong cột

Road Bikes, sau đó nhấn chuột phải và đưa chuột đến filter, nó sẽ hiện ra một cửa sổ nhỏ và bạn chọn Keep Selected Items. Cuối cùng chỉ có dữ liệu của Road – 350-W hiện ra.

d. Tìm loại sản phẩm có doanh thu cao

e. Lọc thông tin theo thời gian

Giả sử bạn muốn xem xe đạp bán như thế trong một khoảng thời gian xác định. Bằng cách sử dụng bộ lọc, bạn có thể xem những thông tin trong khoảng thời gian bạn thích và các thông tin khác tạm thời bị ẩn.

f. Hủy bỏ bộ lọc

trong báo cáo PivotTable bằng cách nhấp chuột vào biểu tượng bộ lọc , và sau đó nhấp vào Clear Filter From “Product Category”. . Xoá bỏ một bộ lọc trong PivotTable Field List bằng cách di chuyển con trỏ qua biểu tượng bộ lọc

bên cạnh tên field, nhấp chuột vào mũi têr xuất hiện và sau đó nhấp vào Clear Filter From “Product Category”. Chìa khóa để xóa bỏ các bộ lọc cùng một lúc bằng cách sử dụng biểu tượng bộ lọc, nó xuất hiện ở hai địa điểm khác nhau, một ở trên báo cáo PivotTable

và một trong PivotTable Field List

g. Hủy bỏ một filter trong báo cáo PivotTable

Hủy bỏ một bộ lọc trong danh sách PivotTable Field

3. PivotTable III: Tính toán dữ liệu trong những báo cáo PivotTable của Excel 2007 Làm thế nào để tổng hợp dữ liệu bằng những hàm khác ngoài hàm SUM, như là COUNT và MAX. Làm thế nào để diễn tả dữ liệu dạng phần trăm bằng cách sử dụng những tính toán đặc thù. Làm thế nào để tự tạo các công thức trong các báo cáo PivotTable.

Dữ liệu bán hàng tóm tắt trong một báo cáo PivotTable.

Đó là vấn đề tiền thưởng ở Contoso, Công ty phân phối thực phẩm. Hãy tưởng tượng rằng bạn đã mở ra một báo cáo PivotTable có chứa dữ liệu về nhân viên kinh doanh của công ty. Báo cáo tóm tắt của công ty này có khoảng 800 hàng dữ liệu trong Excel. Nó cho biết doanh số của mỗi nhân viên trong từng năm và trong từng quý. Bây giờ bạn muốn sử dụng báo cáo để nhìn vào con số theo một vài cách khác nhau, bạn muốn biết số lượng bán hàng của mỗi nhân viên được thực hiện trong năm nay và bạn muốn xem mỗi nhân viên đóng góp bao nhiêu cho tổng doanh số của công ty, … Khi bạn đã thực hiện điều đó, bạn sẽ thấy nhân viên nào sẽ nhận được tiền thưởng và mỗi người được thưởng bao nhiêu.

b. Tóm tắt dữ liệu một cách khác Bạn muốn thay đổi báo cáo từ tính toán doanh số của từng nhân viên qua từng năm, bạn có thể làm điều đó bằng cách thay đổi từ hàm SUM qua COUNT để tóm tắt thông tin.

Để thay đổi chức năng, nhấp chuột phải vào bất cứ giá trị trong bảng báo cáo, đó là khu vực có tiêu đề ” Sum of Sales Amount“, rê chuột đến Summarize Data By và sau đó nhấp vào Count. Những con số sẽ chuyển đổi từ một giá trị tổng thành giá trị count. Các tiêu đề trên các số thay đổi từ “Sum of Sales Amount” để “Count of Sales Amount.”

Sau đó bạn có thể phân loại các đơn đặt hàng để xem ai có được hầu hết các đơn đặt hàng một cách dễ dàng nhất. Để làm việc này, hãy nhấp chuột phải vào trong bất kỳ ô nhân viên kinh doanh nào, trỏ chuột đến Sort và sau đó nhấp vào Sort Largest to Smallest. Kết quả, Peacock là lần đầu tiên, với một grand tổng số 100 đơn đặt hàng, theo sau là vua với 74, và sau đó Leverling với 73.

c. Thực hiện một phép tính %

Peacock đã có 18 phần trăm trong tổng doanh số bán hàng cho các năm, cô ta được doanh số cao nhất trong các nhân viên, tỷ lệ % trên tổng doanh thu không tưng ứng với số đơn hàng nhiều nhất. King cótỷ lệ doanh thu cao kế tiếp với 14,42%, theo sau là Davolio với 12,52%.

d. Nhân viên nào nhận tiền thưởng? Bây giờ bạn sẽ tính toán ai sẽ nhận tiền thưởng và số tiền thưởng là bao nhiêu bằng cách tạo ra một công thức sử dụng calculated field. Đây là một công thức mới được đưa vào báo cáo PivotTable.

Diễn giải công thức này như sau: Nếu số doanh thu lớn hơn 30,000 trong một quý thì thưởng 3% (3% này trên doanh số bán hàng). Còn nếu doanh số dưới 30,000 thì tiền thưởng là 0.