Trong phần này mình sẽ giới thiệu với các bạn toàn bộ cách định dạng văn bản trên MS Word 2010, 2013 gồm:
1. Định dạng trang văn bản
1.1 Căn lề cho văn bản
1.2 Thay đổi chiểu, kích cỡ giấy của trang văn bản
2. Định dạng Font cho văn bản
Để định dạng cho một đoạn văn bản ta bôi đen đoạn văn bản đó (cho toàn bộ văn bản dùng tổ hợp phím tắt Ctrl + A). Trong thẻ Home sẽ giúp ta làm điều đó. Khi bôi đen đoạn văn bản sẽ hiển thị thanh công cụ mini giúp ta chỉnh sửa nhanh như sau:
Chữ in đậm:
Nhấn vào nút Bold (B) trên thanh công cụ mini
Sử dụng phím tắt Ctrl + B
Chú ý: Làm tương tự nếu muốn bỏ in đậm
Chỉ sổ trên, chỉ số dưới:
Với những công thức như: A 2 + B 2 = C 2 hay H 2SO 4 thì ta không cần thiết phải sử dụng công thức toán học để đánh, mà ta có thể sử dụng chỉ số trên và chỉ số dưới như sau:
Chỉ số trên: Ctrl + Shift + =
Chỉ số dưới: Ctrl + =
Lưu ý: Để trở lại trạng thái bình thường ta làm lại một lần nữa như vậy.
Tại group Font này ta có thể tùy chỉnh thêm một số chức năng ít sử dụng.
Thay đổi khoảng cách giữa các ký tự:
Để thay đổi khoảng cách giữa các ký tự, ta vào group Font như hình trên và chọn tab Advanced được hình dưới:
3. Căn chỉnh đoạn văn bản (Paragraph)
Paragraph chỉ một đoạn văn bản. Khi ta cần căn chỉnh Paragraph trong word hỗ trợ cho ta một group là “Paragraph”, bên trong cho phép ta căn chỉnh khoảng cách các dòng, thụt đầu dòng, căn lề, màu nền ….
3.1 Căn chỉnh đoạn văn bản theo chiều ngang (Left – Right)
Bôi đen đoạn văn bản cần căn chỉnh, Tùy chỉnh Group Paragraph trong tab Home như sau:
3.2 Căn chỉnh văn bản theo chiều dọc
Để căn chỉnh theo chiều dọc ta làm như sau:
Trong hộp thoại Page Setup, chọn tab Layout như hình vẽ:
3.3 Tùy chỉnh cho đoạn văn bản
Để hiệu chỉnh dòng trong một đoạn văn bản đã được bôi đen ta làm như sau:
Trong mục Line spacing có các lựa chọn sau:
Single (dòng đơn): hỗ trợ font lớn nhất trong dòng đó, thêm vào một lượng khoảng trống nhỏ bổ sung. Lượng khoảng trống này tùy thuộc vào font chữ mà ta sử dụng.
1.5 lines: Gấp 1,5 lần khoảng cách dòng đơn
Double: Gấp 2 lần khoảng cách dòng đơn.
At least: Xác lập khoảng cách dòng tối thiểu cần thiết để phù hợp với font hoặc đồ họa lớn nhất trên dòng.
Exactly: Cố định khoảng cách dòng và Word sẽ không điều chỉnh nếu sau đó ta tăng giảm cỡ chữ.
Multiple: Xác lập khoảng cách dòng tăng hoặc giảm theo tỉ lệ % so với dòng đơn mà ta chỉ định. Ví dụ, nhập vào 1,3 nghĩa là khoảng cách dòng sẽ tăng lên 30% so với dòng đơn
4. Định dạng cột, Tabs
4.1 Định dạng cột
Một đoạn văn bản mà ta muốn chia ra thành nhiều cột (mặc định văn bản ban đầu là 1 cột) ta làm như sau:
Cách 1: Đoạn văn bản đã được soạn trước rồi mới chỉnh sửa.
Bôi đen đoạn văn bản cần chia. Tại tab Page Layout, trong Group Page Setup chọn các mẫu columns (các mẫu cột) như hình dưới:
Cách 2: Định dạng cột xong mới soạn thảo văn bản
Chọn các mẫu cột như cách 1. Sau đó nhập văn bản vào.
4.2 Định dạng Tabs (điểm dừng)
Mốc dừng Tab là các vị trí dừng của con trỏ khi ta bấm phím Tab để gõ vào vănbản từ đó.
Làm việc với Tab nhằm mục đích thay đổi lề cho đoạn văn bản được chọn một cáchnhanh chóng. Để sử dụng tab ta bật thước kẻ đo chiều ngang của văn bản (phía trên văn bản), có thể thay đổi đơn vị đo của văn bản.
Với 1 đoạn văn bản có nhiều tab, khi ta sử dụng tab (trên bàn phím) sẽ nhận lần lượt giá trị tab từ thấp lên cao. Tùy từng trường hợp cụ thể mà ta có thể chọn trong các loại tab sau (trong mục Alignment của bảng Tabs):
Tab trái: Đặt vị trí bắt đầu của đoạn text mà từ đó sẽ chạy sang phải khi nhập liệu.
Tab giữa: Đặt vị trí chính giữa đoạn text khi nhập liệu.
Tab phải: Nằm bên phải cuối đoạn text, khi nhập liệu đoạn text sẽ di chuyển sang trái kể từ vị trí đặt tab.
Tab thập phân: Những dấu chấm phân cách phần thập phân sẽ nằm trên cùng một vị trí khi đặt tab này.
Bar tab: Loại tab này không định vị trí cho text. Nó sẽ chèn một thanh thẳng đứng tại vị trí đặt tab.
5. Bullets, Numbering, MultiLevel List
Để trình bày văn bản theo List, Office Word hỗ trợ 3 định dạng Bullets, Numbering và MultiLevel List. Các command này nằm trong Group “Paragraph” thuộc Tab “Home”.
5.1 Bullets và Numbering
Chia văn bản thành các cấp (các item cấp cha, cấp con. …):
Bullets: Chia văn bản thành cấp với các ký tự được sử dụng trong Symbol hay picture. Nếu chúng ta muốn sử dung các ký hiệu khác thì có thể vào mục ‘Define New Bullet…” để lựa chọn thêm các Bullet mới.
Lưu ý: Các Bullet và Numbering không có một định dạng chuẩn nhất định. Đôi lúc các định dạng do Word hỗ trợ không làm vừa lòng người dùng. Ta có thể tạo một List riêng cho riêng cá nhân mình dụng bằng cách sử dụng MultiLevel List.
5.2 Multilevel List
Multilevel List bao gồm cả 2 phần Numbering và Bullets như trên hình vẽ.
Định nghĩa Multilevel List
6. Header, Footer, Page Number
Để tạo 1 Header và Footer (tiêu đề đầu và cuối cho trang văn bản) ta làm như sau:
7. Tạo khung, màu nền, nền bảo vệ cho văn bản
7.1 Tạo khung cho văn bản
7.2 Màu nền cho văn bản
7.3 WaterMark (đóng dấu bản quyền, nền bảo vệ văn bản)
8. Drop Cap – Tạo chữ cãi đặc biệt ở đầu đoạn
9. Tìm kiếm và thay thế
Tương tự với tab Find trong hình trên. Ta có các ký tự đại diện trong khi tìm kiếm như sau:
Trong tab Go to: Nhập trang ta cần di chuyển tới thì word sẽ nhảy tới trang tương ứng.