Top 9 # Xem Nhiều Nhất Xóa Vùng Trong Excel Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Beiqthatgioi.com

Đặt Hoặc Xóa Vùng In Trên Trang Tính

Nếu bạn in một vùng chọn cụ thể trên một trang tính thường xuyên, bạn có thể xác định một vùng in có chứa lựa chọn chỉ có. Vùng in là một hoặc nhiều phạm vi ô mà bạn chỉ cần in ra khi bạn không muốn in toàn bộ trang tính. Khi bạn in trang tính sau khi xác định một vùng in, chỉ vùng in được in ra. Bạn có thể thêm ô để bung rộng vùng in khi cần, và bạn có thể xóa vùng in để in toàn bộ trang tính.

Một trang tính có thể có nhiều vùng in. Mỗi vùng in sẽ được in dưới dạng một trang riêng.

Lưu ý: Ảnh chụp màn hình trong bài viết này đã được thực hiện trong Excel 2013. Nếu bạn có một phiên bản khác thì chế độ xem của bạn có thể khác một chút nhưng trừ khi được nêu rõ, nếu không thì chức năng là giống nhau.

Bạn muốn làm gì?

Đặt một hoặc nhiều vùng in

Thêm ô vào một vùng in hiện có

Xóa vùng in

Đặt một hoặc nhiều vùng in

Trên trang tính, hãy chọn các ô mà bạn muốn xác định là vùng in.

Mẹo: Để thiết lập nhiều vùng in, hãy giữ phím Ctrl và bấm vào những vùng bạn muốn in. Mỗi vùng in sẽ in ra trên một trang riêng.

Trên tab bố trí trang , trong nhóm thiết lập trang , bấm vùng in, rồi bấm đặt vùng in.

Lưu ý: Vùng in mà bạn đã đặt sẽ được lưu khi bạn lưu sổ làm việc.

Đầu trang

Thêm ô vào một vùng in hiện có

Bạn có thể mở rộng vùng in bằng cách thêm các ô liền kề. Nếu bạn thêm những ô không liền kề vào vùng in, Excel sẽ tạo một vùng in mới cho những ô này.

Trên trang tính, hãy chọn các ô bạn muốn thêm vào vùng in hiện có.

Lưu ý: Nếu các ô mà bạn muốn thêm không liền kề với khu vực in hiện có, một vùng in bổ sung sẽ được tạo ra. Mỗi vùng in trong một trang tính được in ra dưới dạng một trang riêng. Chỉ có thể thêm các ô liền kề vào vùng in hiện có.

Trên tab bố trí trang , trong nhóm thiết lập trang , bấm vùng in, rồi bấm Thêm vào vùng in.

Khi bạn lưu sổ làm việc, vùng in cũng sẽ được lưu.

Đầu trang

Xóa vùng in

Lưu ý: Nếu trang tính của bạn chứa nhiều vùng in, hãy xóa vùng in sẽ loại bỏ tất cả các vùng in trên trang tính của bạn.

Bấm vào vị trí bất kỳ trên trang tính mà bạn muốn xóa vùng in.

Trên tab bố trí trang , trong nhóm thiết lập trang , bấm xóa vùng in.

Đầu Trang

Bạn cần thêm trợ giúp?

Bạn luôn có thể nhờ chuyên gia trong Cộng đồng Kỹ thuật Excel, tìm sự hỗ trợ trong Cộng đồng Giải pháp hoặc đề xuất tính năng hay cải tiến mới trên Excel User Voice.

Cố Định Vùng Dữ Liệu Trong Excel

Ký tự $ trong các công thức Excel có ý nghĩa như thế nào.

Đây là một trong những ký tự phổ biến nhất khi áp dụng các công thức của Excel, mục đích của nó là để cố định một ô hay một vùng dữ liệu trong excel.

Thông thường ứng dụng của việc cố định công thức áp dụng khi viết hàm.

Bạn viết hàm, bạn kéo công thức, muốn một vài chỉ tiêu cố định, một vài chỉ tiêu di chuyển. Vậy càng phải hiểu và dùng linh hoạt thao tác này.

Một số hàm thường xuyên dùng đến việc cố định dòng cột

Hàm Vlookup: Áp dụng trong trường hợp tự động tên hàng, DVT hay tên KH, Địa chỉ khi đã có mã. Chúng ta sẽ áp dụng việc cố định bảng dữ liệu tìm kiếm

Hàm Sumif/ Sumifs: Cố định vùng dữ liệu tính tổng/ Vùng điều kiện

Hàm Match: Cố định điều kiện tham chiếu và vùng tham chiếu

Hàm If: Cố định điều kiện so sánh

Rất nhiều hàm khác tại: https://excel.webkynang.vn

Hầu hết các ô, vùng không cần cố định khi công thức ấy là duy nhất. Chỉ cần công thức ấy cần phải copy, di chuyển đến các vị trí khác, có thể áp dụng thì cần cố định

Phím tắt sử dụng để cố định ô/ vùng dữ liệu trong excel:

Cho bảng dữ liệu từ A1:D10, Tính tổng số liệu cột D (cột thành tiền)

Tại D11 =sum(D1:D10

+ F4 lần 1 công thức sẽ tự động cô định cả dòng cả cột thành =sum($D$1:$D$10

+F4 lần 2 công thức sẽ tự động cố định dòng thành =sum(D$1:D$10

+ F4 lần 3 công thức sẽ tự động cố định cột thành =sum($D1:$D10

Để kết thúc công thức, ta đóng ngoặc đơn lại và nhấn enter.

Phân tích

Một ô trong Excel có địa chỉ:

Tên Cột_Số Thứ Tự Dòng : [A1]

Một Vùng dữ liệu gồm: [A1:A100]

Địa chỉ ô bên trái đầu tiền : Địa chỉ ô cuối cùng bên phải

Ví dụ:

– A1: ô A1 sẽ cho chúng ta biết nó thuộc Cột A và dòng số 1

– AZ1000 : ô AZ1000 sẽ cho chúng ta biết nó thuộc Cột AZ và dòng số 1000

– B2:D15: Đây là một vùng dữ liệu được xác định bằng địa chỉ 2 ô đầu tiên bên trái (B2) và địa chỉ ô cuối cùng bên phải (D15)

Như vậy, khi viết công thức có sử dụng địa chỉ một ô hay một vùng dữ liệu để làm tham chiếu hoặc làm điều kiện thì chúng ta cần phải cố định vùng dữ liệu hoặc ô đó để có thể copy công thức sang các ô khác mà không làm thay đổi vùng dữ liệu/ ô trong công thức.

Các kiểu cố định vùng dữ liệu

Có 3 kiểu cố định ô/ vùng dữ liệu:

– A$1: Cố định dòng mà không cố định cột. Khi copy công thức sang một cột khác thì chỉ có địa chỉ cột thay đổi, trong khi số thứ tự dòng không thay đổi.

– $A1: Cố định cột mà không cố định dòng. Khi copy công thức sang một dòng khác thì địa chỉ cột không thay đổi, trong khi số thứ tự dòng thay đổi.

– $A$1: Cố định cả dòng và cột. Khi copy công thức sang một cột khác thì cả địa chỉ cột và số thứ tự dòng đều không thay đổi.

Để cố định một vùng dữ liệu ta áp dụng nguyên tắc tương tự:

B$2:D$15

$B2:$D15

$B$2:$D$15

Công Thức Mảng Động Và Vùng Tràn Trong Excel

Công thức mảng động và vùng tràn trong Excel

Microsoft vừa trình làng một tính năng mới cho Excel. Tính năng này sẽ thay đổi cách ta làm việc với các công thức sau này: Các công thức mảng động (Dynamic array formula) Tính năng này cho phép trả về nhiều kết quả trên một vùng thông qua chỉ một công thức. Nó được gọi là vùng tràn (spill range). Hiện tại Excel đang có 7 hàm mảng động mà sau này chắc chắn sẽ nhiều hơn. Ta có thể sử dụng để tạo 1 list các giá trị độc nhất (loại bỏ giá trị trùng lặp), sắp xếp danh sách, lọc dữ liệu… Một điểm nữa là những hàm cũ cũng được cải tiến để áp dụng vùng tràn này.

Chúng ta sẽ tạm biệt Ctrl + Shift + Enter

Với hàm UNIQUE ta có thể tạo một list độc nhất (hay còn gọi là thao tác xóa trùng). Để dùng hàm này, chỉ cần nhập như trong hình trên thôi.

SPILL RANGE

Với công thức trên chúng ta sử dụng dấu # – đây là tham chiếu tới vùng tràn. Ký hiệu này cho phép ta tham chiếu toàn bộ vùng bằng cách đặt nó sau địa chỉ đầu tiên của ô thuộc vùng tràn đó. Đây là một ký hiệu vô cùng hữu dụng. Bạn có thể sử dụng như một tham chiếu tới nguồn dữ liệu cho công thức mảng động khác như ví dụ sử dụng SORT. Đồng thời bạn cũng có thể kết hợp với các công thức thông thường như SUM, COUNT,… hoặc tham chiếu như VLOOKUP, INDEX, MATCH… Kể cả đặt tên vùng hay data validation cũng không loại lệ – ta có thể sử dụng # để tham chiếu.

KẾT HỢP CÔNG THỨC MẢNG ĐỘNG

Công thức mảng động có thể kết hợp với nhau. Chẳng hạn như ta có thể rút ngắn ví dụ trên bằng việc đưa SORT và UNIQUE vào cùng một công thức.

Thay vì chọn cả vùng như trước, ta có thể tạo một danh sách cho data validation bằng cách đưa dấu # vào sau tham chiếu tới ô đầu tiên trong vùng tràn: Phần thú vị nhất ở đây là vùng tràn luôn tự động update. Mọi thứ đều “động”, có nghĩa là ta không phải lo tới việc kiểm soát vùng hoặc update lại công thức. Ký hiệu tham chiếu luôn bao gồm tất cả những gì được thêm vào vùng tràn.

Ngoài những hàm mảng động mới, ngay cả những hàm đang hiện hữu trong Excel cũng có thể thể hiện dưới dạng mảng động và hiển thị kết quả trong vùng tràn.

Cách Định Dạng, Chọn Vùng In Trong Excel, Xem Trước Khi In Trong Excel

data-full-width-responsive=”true”

Áp dụng cho Excel 20007, 2010, 2013 và 2016 ….

Như các bạn đã biết, để học và làm việc được tốt với môn Excel thì ngoài việc phải học rất nhiều các công thức, các thủ thuật và mẹo nhỏ ra.. thì chúng ta còn phải thường xuyên sử dụng nó để nâng cao kỹ năng cũng như kinh nghiệm trong việc xử lý file Excel. Mình thấy có một kỹ năng rất cơ bản trong Excel đó là xử lý file tài liệu Excel trước khi in ấn, nhưng mà nhiều bạn đang học Excel vẫn chưa nắm được, nhất là đối với mấy bạn mới làm quen với Excel và những bạn đang tự học Excel.

Mà mình nghĩ không chỉ những bạn mới không đâu, ngay cả những bạn làm việc nhiều với Excel cũng chưa chắc đã biết cách để xử lý file Excel trước khi in hoặc là biết nhưng chưa chuẩn xác. Chính vì thế trong bài viết này mình sẽ chia sẻ với các bạn cách chỉnh sửa, chọn vùng in trong file Excel và định dạng file Excel chuẩn nhất trước khi in ấn. Để giảm thiểu các sai sót và tăng tính chuyên nghiệp trong công việc của bạn.

1/ Lấy lại công cụ xem file Excel trước khi in (Print Preview)

Trong các phiên bản Excel 2007 trở lên thì thì icon tính năng Print Privew mặc định bị ẩn đi chứ không như phiên bản Excel 2003. Do vậy chúng ta sẽ thực hiện đưa biểu tượng này ra ngoài bằng cách:

+ Bước 1: Trước tiên bạn hãy bật file Excel mà bạn đang muốn in ấn ra (tức là file Excel mới được đánh máy chưa qua chỉnh sửa định dạng gì cả). Ví dụ mình có file Excel vừa được soạn thảo như thế này:

data-full-width-responsive=”true”

Landscape: Nếu như bạn muốn in dọc trang giấy.

Portrait: Nếu như bạn muốn in ngang trang giấy.

3/ Cách in Tiêu đề, Phụ lục.. cho tất cả các trang Excel

Đến đây bạn sẽ thấy một File Excel được căn chỉnh đẹp mắt và các tiêu đề phụ lục được đặt ở mỗi trang như trang số 1 của bạn.

(1) Name: Chọn máy in mà bạn muốn sử dụng.

(2) Print range: Chọn All nếu như bạn muốn in tất cả các trang, hoặc tích vào Page(s) rồi nhập số trang mà bạn muốn in (từ … đến …)

(3) Copies: Số bản mà bạn muốn in.

(4) Nhấn OK để thực hiện in.

Cộng tác viên: Lương Trung